Kỹ thuật Nội soi phế quản: Phần 2
Số trang: 105
Loại file: pdf
Dung lượng: 17.32 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp nội dung của phần 1 Tài liệu Nội soi phế quản, phần 2 giới thiệu tới người học các kiến thức: Nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán một số bệnh lý ở phổi, đốt khối u sùi hoặc sẹo hẹp khí quản qua nội soi phế quản, một số điểm mới trong nội soi phế quản,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật Nội soi phế quản: Phần 2 NỘI SOI PHẾ Q U Ả N ỐNG M Ề M TRONG CHAN đ o á n M ộ t s ố Bệ n h l ý ỏ p h ổ i1ễĐẠI CƯƠNG Nội soi p h ế quản là một kỹ th u ậ t r ấ t hữu ích đê chẩn đoáncũng như để can thiệp điểu trị một số bệnh lý ở phê quản, phôi. Qua nội soi phê quản người ta có th ể nhìn thấy trực tiêpbằng m ắt các tổn thương bệnh lý ở đường hô hấp, lấy được cácloại bệnh phẩm khác nhau, để làm các xét nghiệm vi khuẩnhọc, tê bào học và mô bệnh học: dịch phê quản, tô chức mô phêquản, tổ chức của tổn thương trong lòng p h ế quản, tô chức phếnang. Nhò đó ngưòi ta có th ể chẩn đoán được nguyên nhân gâybệnh và từ đó mới có phương pháp điều trị hiệu quả. Ngàv nav với sự tiến bộ của khoa học kỹ th u ậ t đã có mộtsố phương thức soi phê quản ông mềm (soi phê quàn ánh sángthông thường, soi phê quản huỳnh quang) với nhiều kỹ thuậtlấy bệnh phẩm qua nội soi (rửa phê quản - phê nang, chải phếquản, sinh th iế t phê quản, sinh th iế t xuyên vách phê quản,chọc h ú t xuyên vách phê quản bằng kim...) được áp dụng chohiệu quả chan đoán cao.2. NỘI SOI PHÊ QUẢN TRONG MỘT SÔ BỆNH LÝ PHẾ QUẢN PHổl2.1. Ung thư phế quản phổi [2] Ung thư p h ế quản - phổi hay ung thư p h ế quan nguyênphát là những tổn thương ác tính xuất phát từ khí phế quản,tiêu phế quản tậrẤ? p h ế nang và các tuyến phế quan. Bệnhthường phát triển âm th ẩ m ? khi p h át hiện được thường đã ờcác giai đoạn muộn (70 - 80%) do vậy việc điều trị ít hiệu quà.128 Nội soi phê quản với các phương pháp lấy bệnh phẩm khácnhau cho phép lấy được bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnhhọc, tê bào học tìm tê bào ung thư là tiêu chuẩn vàng để xácđịnh chẩn đoán có ung thư hay không ở người bệnh trong khicác dấu hiệu lâm sàng cũng như X quang phổi không cho phépkhẳng định chắc chắn chẩn đoán. M ặt khác nội soi phê quảncòn cho phép xác định được vị trí, mức độ, hình th ái của tổnthương, týp mô bệnh học để từ đó có các biện pháp can thiệp,điểu trị thích hợp (góp phần đánh giá TNM, lựa chọn phác đồđiều trị hóa chất hay xạ trị dựa trên cở sở kết quả của giảiphẫu bệnh học, can thiệp phá bỏ khối u, đ ặ t stent...).2.1.1. Tổn thương đại th ể k h í p h ế quản trong ung thư phêquản [29] Khi có tổn thương ác tín h p h át triển làm cho giải phẫu củakhí phê quản bị th ay đổi [2],[3]: - Hẹp khẩu kính + Do niêm mạc phù nề thâm nhiễm. + Do tổn thương sùi loét chảy m áu phát triển trong lòngphê quản. + Do niêm mạc bị dày lên cứng hoặc bị đè ép từ bênngoài vào. - Cựa khí p h ế quản phù nề giãn rộng, không nhìn rõ cácvòng sụn hoặc bị đẩy lệch do tổn thương ung thư xâm lấn vàocác nhóm hạch ở tru n g th ấ t [1], T ổ chứ c u n g th ư p h ế q u ả n có th ê p h á t triể n theo cáchìn h th á i k h á c n h a u - Các tế bào ung th ư p h át triển vào phía trong lòng củaPQ, phá vỡ lớp niêm mạc, tạo th à n h các khôi u và dần dần cáckhối u này sẽ lấp kín một phần hoặc hoàn toàn lòng khí PQ. 129 - Các té bào ung thu phát triển từ lớp bièu mỏ lót trongcua PQ, phát triển ra phía ngoài, xuống dưới lớp mém mạc. phávỡ màng đáy tạo nên hình thái tổn thương dạng thảm nhiêmmém mạc, sùi cứng, phù nề, loét chảy máu, dày mong các cưakhí phế quản, gáy hẹp tắc lỗ PQ từ đó gảy xẹp phổi và các tổnthương dạng đám mờ được tim thảy trên hình anh X quang. - Các tế bào ung thu phát triển xám lấn vào các hạchbạch huyết quanh phế quan. 1ôn phôi, cạnh khí quản làm cáccựa khí phê quản bè to. gảy hẹp tắc lỗ PQ do chèn ép từ ngoài. Chính vì vậy khi soi phế quản tuỳ thuộc vào hình thái tổnthương, vị trí tổn thương mà lựa chọn các kỹ th u ặ t lấy bệnhphẩm thích hợp.2.1.2. Các phương pháp lấy bệnh phẩm qua nội soi p h ế quảnở bệnh nhân ung thư p h ế quản [1] K h i th ấ y tôn th ư ơn g là k h ó i u tr o n g lò n g P Q (các tổnth ư ơn g tru n g tá m ) - Sinh th iết khôi u bàng kìm là phương pháp láy bệnhphẩm tốt n h ấ t trong trường hợp này. Dùng kim sinh thiẽt cáttối thiểu 3 m ản h ? cắt sát chân khối u và cô gắng lấy ỏ các vị tríkhác nhau, trá n h cắt vào các tôn thương dạng hoại tủ. Cácm ảnh sinh th iết này có thé áp lên lam kính đê làm xét nghiệmté bào học trước khi cho vào dung dịch cô định (Tormon hoặcBouin). Các tôn thương nhìn rõ trong lòng PQ th ì khà nãngchan đoán xác định cao hơn 50 với các tôn thương dạng thámnhiễm hoặc đè ép. Làm sạch m áu và các tô chức hoại tử trên bềm ặt khối u trước khi sinh th iết làm tân g khả năng chẩn đoánxác định [1],[11],[14]. - Có thê dùng chổi chải lên bề m ặt khối u 2 - 3 lần sau đóđem phêt lam và cô định bàng cồn tuyệt đôi. Cũng có ngườikhoang chổi chải vào ỏng nghiệm chứa nước muối sinh lý sauđó ly tám lấy cặn làm xét nghiệm tê bào. Phương pháp chảikhôi u cho phép chấn đoán phần nhiêu đối với ung thư tế biểu130mô bào nhỏ, và ít giá trị hơn đôi với ung thư các loại tê bàokhác. Tý lệ dương tính giả gặp thấp. - Rửa p h ế quản có thể thực hiện vâi 30 - 50 ml nước muôisinh lý. Rửa phế quản được thực hịên sau khi đã sinh thiếtbằng kìm và chải p h ế quản sẽ làm tăng khả nâng chẩn đoánxác định. Một sô nghiên cứu cho thấy rửa phê quản đơn th u ầncho khả năng chẩn đoán ung th ư chỉ ở 0,5% số bệnh nhân [9]. K h i k h ô n g p h á t h iện đươc tổn th ư ơng tro n g lòn g p h êquản, ch ỉ th ấ y các d a n g tôn th ư ơ n g sau: - Niêm mạc khí —phê quản dày lên - Niêm mạc khí —phê quản phù mọng - Lòng khí —phê quản bị chít hẹp - Lòng khí - phê quản bị bóp bẹp do bị đè ép từ ngoài vào Đối vối những trường hợp này có thể dùng kìm để sinhthiết niêm mạc vùng bị tổn thương và vùng nghi ngờ tổnthương. Phổi hợp với kỹ th u ậ t chọc h ú t bằng kim nhỏ vào vùngniêm mạc nghi tổn thương, chọc h ú t cựa phê quản gần đó, chọchút vào cựa khí quản để khảo sát sự xâm lấn của tổ chức ungthư vào hạch tru n g th ất. Chọc h ú t được thực hiện tối thiểu 3lần và ỏ 3 vị trí khác nhau. Có thể dùng chổ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật Nội soi phế quản: Phần 2 NỘI SOI PHẾ Q U Ả N ỐNG M Ề M TRONG CHAN đ o á n M ộ t s ố Bệ n h l ý ỏ p h ổ i1ễĐẠI CƯƠNG Nội soi p h ế quản là một kỹ th u ậ t r ấ t hữu ích đê chẩn đoáncũng như để can thiệp điểu trị một số bệnh lý ở phê quản, phôi. Qua nội soi phê quản người ta có th ể nhìn thấy trực tiêpbằng m ắt các tổn thương bệnh lý ở đường hô hấp, lấy được cácloại bệnh phẩm khác nhau, để làm các xét nghiệm vi khuẩnhọc, tê bào học và mô bệnh học: dịch phê quản, tô chức mô phêquản, tổ chức của tổn thương trong lòng p h ế quản, tô chức phếnang. Nhò đó ngưòi ta có th ể chẩn đoán được nguyên nhân gâybệnh và từ đó mới có phương pháp điều trị hiệu quả. Ngàv nav với sự tiến bộ của khoa học kỹ th u ậ t đã có mộtsố phương thức soi phê quản ông mềm (soi phê quàn ánh sángthông thường, soi phê quản huỳnh quang) với nhiều kỹ thuậtlấy bệnh phẩm qua nội soi (rửa phê quản - phê nang, chải phếquản, sinh th iế t phê quản, sinh th iế t xuyên vách phê quản,chọc h ú t xuyên vách phê quản bằng kim...) được áp dụng chohiệu quả chan đoán cao.2. NỘI SOI PHÊ QUẢN TRONG MỘT SÔ BỆNH LÝ PHẾ QUẢN PHổl2.1. Ung thư phế quản phổi [2] Ung thư p h ế quản - phổi hay ung thư p h ế quan nguyênphát là những tổn thương ác tính xuất phát từ khí phế quản,tiêu phế quản tậrẤ? p h ế nang và các tuyến phế quan. Bệnhthường phát triển âm th ẩ m ? khi p h át hiện được thường đã ờcác giai đoạn muộn (70 - 80%) do vậy việc điều trị ít hiệu quà.128 Nội soi phê quản với các phương pháp lấy bệnh phẩm khácnhau cho phép lấy được bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnhhọc, tê bào học tìm tê bào ung thư là tiêu chuẩn vàng để xácđịnh chẩn đoán có ung thư hay không ở người bệnh trong khicác dấu hiệu lâm sàng cũng như X quang phổi không cho phépkhẳng định chắc chắn chẩn đoán. M ặt khác nội soi phê quảncòn cho phép xác định được vị trí, mức độ, hình th ái của tổnthương, týp mô bệnh học để từ đó có các biện pháp can thiệp,điểu trị thích hợp (góp phần đánh giá TNM, lựa chọn phác đồđiều trị hóa chất hay xạ trị dựa trên cở sở kết quả của giảiphẫu bệnh học, can thiệp phá bỏ khối u, đ ặ t stent...).2.1.1. Tổn thương đại th ể k h í p h ế quản trong ung thư phêquản [29] Khi có tổn thương ác tín h p h át triển làm cho giải phẫu củakhí phê quản bị th ay đổi [2],[3]: - Hẹp khẩu kính + Do niêm mạc phù nề thâm nhiễm. + Do tổn thương sùi loét chảy m áu phát triển trong lòngphê quản. + Do niêm mạc bị dày lên cứng hoặc bị đè ép từ bênngoài vào. - Cựa khí p h ế quản phù nề giãn rộng, không nhìn rõ cácvòng sụn hoặc bị đẩy lệch do tổn thương ung thư xâm lấn vàocác nhóm hạch ở tru n g th ấ t [1], T ổ chứ c u n g th ư p h ế q u ả n có th ê p h á t triể n theo cáchìn h th á i k h á c n h a u - Các tế bào ung th ư p h át triển vào phía trong lòng củaPQ, phá vỡ lớp niêm mạc, tạo th à n h các khôi u và dần dần cáckhối u này sẽ lấp kín một phần hoặc hoàn toàn lòng khí PQ. 129 - Các té bào ung thu phát triển từ lớp bièu mỏ lót trongcua PQ, phát triển ra phía ngoài, xuống dưới lớp mém mạc. phávỡ màng đáy tạo nên hình thái tổn thương dạng thảm nhiêmmém mạc, sùi cứng, phù nề, loét chảy máu, dày mong các cưakhí phế quản, gáy hẹp tắc lỗ PQ từ đó gảy xẹp phổi và các tổnthương dạng đám mờ được tim thảy trên hình anh X quang. - Các tế bào ung thu phát triển xám lấn vào các hạchbạch huyết quanh phế quan. 1ôn phôi, cạnh khí quản làm cáccựa khí phê quản bè to. gảy hẹp tắc lỗ PQ do chèn ép từ ngoài. Chính vì vậy khi soi phế quản tuỳ thuộc vào hình thái tổnthương, vị trí tổn thương mà lựa chọn các kỹ th u ặ t lấy bệnhphẩm thích hợp.2.1.2. Các phương pháp lấy bệnh phẩm qua nội soi p h ế quảnở bệnh nhân ung thư p h ế quản [1] K h i th ấ y tôn th ư ơn g là k h ó i u tr o n g lò n g P Q (các tổnth ư ơn g tru n g tá m ) - Sinh th iết khôi u bàng kìm là phương pháp láy bệnhphẩm tốt n h ấ t trong trường hợp này. Dùng kim sinh thiẽt cáttối thiểu 3 m ản h ? cắt sát chân khối u và cô gắng lấy ỏ các vị tríkhác nhau, trá n h cắt vào các tôn thương dạng hoại tủ. Cácm ảnh sinh th iết này có thé áp lên lam kính đê làm xét nghiệmté bào học trước khi cho vào dung dịch cô định (Tormon hoặcBouin). Các tôn thương nhìn rõ trong lòng PQ th ì khà nãngchan đoán xác định cao hơn 50 với các tôn thương dạng thámnhiễm hoặc đè ép. Làm sạch m áu và các tô chức hoại tử trên bềm ặt khối u trước khi sinh th iết làm tân g khả năng chẩn đoánxác định [1],[11],[14]. - Có thê dùng chổi chải lên bề m ặt khối u 2 - 3 lần sau đóđem phêt lam và cô định bàng cồn tuyệt đôi. Cũng có ngườikhoang chổi chải vào ỏng nghiệm chứa nước muối sinh lý sauđó ly tám lấy cặn làm xét nghiệm tê bào. Phương pháp chảikhôi u cho phép chấn đoán phần nhiêu đối với ung thư tế biểu130mô bào nhỏ, và ít giá trị hơn đôi với ung thư các loại tê bàokhác. Tý lệ dương tính giả gặp thấp. - Rửa p h ế quản có thể thực hiện vâi 30 - 50 ml nước muôisinh lý. Rửa phế quản được thực hịên sau khi đã sinh thiếtbằng kìm và chải p h ế quản sẽ làm tăng khả nâng chẩn đoánxác định. Một sô nghiên cứu cho thấy rửa phê quản đơn th u ầncho khả năng chẩn đoán ung th ư chỉ ở 0,5% số bệnh nhân [9]. K h i k h ô n g p h á t h iện đươc tổn th ư ơng tro n g lòn g p h êquản, ch ỉ th ấ y các d a n g tôn th ư ơ n g sau: - Niêm mạc khí —phê quản dày lên - Niêm mạc khí —phê quản phù mọng - Lòng khí —phê quản bị chít hẹp - Lòng khí - phê quản bị bóp bẹp do bị đè ép từ ngoài vào Đối vối những trường hợp này có thể dùng kìm để sinhthiết niêm mạc vùng bị tổn thương và vùng nghi ngờ tổnthương. Phổi hợp với kỹ th u ậ t chọc h ú t bằng kim nhỏ vào vùngniêm mạc nghi tổn thương, chọc h ú t cựa phê quản gần đó, chọchút vào cựa khí quản để khảo sát sự xâm lấn của tổ chức ungthư vào hạch tru n g th ất. Chọc h ú t được thực hiện tối thiểu 3lần và ỏ 3 vị trí khác nhau. Có thể dùng chổ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nội soi phế quản Nội soi phế quản ống mềm Chẩn đoán bệnh lý phổi Đốt khối u sùi Xử lý ho ra máu gắp dị vật đặt khung giá đỡ khí phế quảnTài liệu liên quan:
-
7 trang 23 0 0
-
Gây mê trong nội soi phế quản ống mềm
5 trang 21 0 0 -
7 trang 21 1 0
-
Nội Soi và sinh thiết phế quản
5 trang 19 0 0 -
Xử lý hẹp khí quản bằng nội soi phế quản can thiệp
8 trang 18 0 0 -
Thực hành Nội khoa bệnh phổi: Phần 2
97 trang 17 0 0 -
Quy trình kỹ thuật nhi khoa (Phần 2)
361 trang 17 0 0 -
Tài liệu về Áp xe phổi - ThS. BS. Trần Thị Tố Quyên
9 trang 16 0 0 -
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 1/2015
120 trang 16 0 0 -
8 trang 15 0 0