Nhân một trường hợp phụ nữ có thai 12 tuần bị tắc động mạch phổi có sốc được điều trị thành công bằng thuốc tiêu sợi huyết alteplase
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp phụ nữ có thai 12 tuần bị tắc động mạch phổi có sốc được điều trị thành công bằng thuốc tiêu sợi huyết alteplase trường hợp lâm sàngNhân một trường hợp phụ nữ có thai 12 tuầnbị tắc động mạch phổi có sốc được điều trịthành công bằng thuốc tiêu sợi huyết alteplase Hoàng Bùi Hải Khoa Cấp cứu-HSTC, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT sốt, không ho. Bệnh nhân đến khoa cấp cứu vào Tắc động mạch phổi cấp có tỷ lệ tử vong cao buổi tối trong tình trạng: Tỉnh, thở 20 lần/phút,nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. SpO2 99% thở khí phòng, nhịp tim 110 chu kỳ/Phụ nữ có thai là một trong những yếu tố nguy cơ phút, huyết áp 100/70 mmHg, nhiệt độ 36,2oC.gây TĐMP cấp. Lựa chọn phương pháp để chẩn Bệnh nhân không có dấu hiệu suy tim phải, khôngđoán và điều trị một cách an toàn cho cả mẹ và thai sưng đau chân. Các thăm dò cận lâm sàng cấp cứunhi là một thách thức với các nhà lâm sàng. Đặc thường qui không phát hiện gì đặc biệt. Điện timbiệt là việc lựa chọn thuốc chống đông, theo dõi được làm tại thời điểm vào viện:thuốc chống đông và chỉ định thuốc tiêu sợi huyếtlà vẫn đề khó. Nhân một trường hợp lâm sàng điềutrị thành công cho một phụ nữ mang thai 12 tuầnbị sốc vì tắc động mạch phổi cấp, chúng tôi nhắclại một số điểm quan trọng trong việc lựa chọn,theo dõi thuốc chống đông, tiêu sợi huyết cho sảnphụ bị TĐMP cấp. Về thuốc chống đông ưu tiênheparin trọng lượng phân tử thấp, heparin khôngphân đoạn, không nên dùng kháng vitamin K vàchống đông mới đường uống cho phụ nữ có thai.Nếu sản phụ TĐMP cấp có sốc, tụt huyết áp đượcxem xét truyền thuốc tiêu sợi huyết alteplase liều0,6mg/kg truyền tĩnh mạch ngoại vi trong vòng15 phút. CA LÂM SÀNG Nữ 26 tuổi, đang mang thai tuần 12, vào khoacấp cứu vì đau ngực. Bệnh nhân không có tiền sửgì đặc biệt về nội khoa, ngoại khoa hay sản khoa.Hai ngày trước khi vào viện, bệnh nhân bắt đầu Hình 1. Điện tim lúc bệnh nhân nhập viện (Nhịpcó đau tức trước ngực, không khó thở, không nhanh xoang, T âm ở V1).124 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 trường hợp lâm sàng Diễn biến bệnh Bệnh nhân được lưu tại khoa Cấp cứu để theo dõi và điều trị, mười hai giờ sau khi nhập viện, bệnhnhân xuất hiện đau ngực nặng hơn, khó thở, vã mồ hôi, nổi vân tím, hoảng sợ. Huyết áp bắt đầu tụtxuống 90/60 mmHg, các dấu hiệu của suy tim phải được ghi nhận như: tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phảnhồi gan tĩnh mạch cổ. Bệnh nhân được làm một số thăm dò khác, trong đó có điện tim lần thứ 2 xuấthiện dấu hiệu thay đổi mới so với điện tim lúc vào viện: Nhịp nhanh, Tâm ở DIII và V1 đến V3.Hình 2. Dấu hiệu tâm-phế cấp (T âm ở chuyển đạo DIII, V1 – V3) Khí máu động mạch: pH 7,46; PaCO2: 27 mmHg; PaO2: 67 mmHg; BE -3.6 Định lượng Troponin T: 0,015 ng/ml (Bình thường: trường hợp lâm sàng Bệnh nhân được thở oxy, truyền dobutamin thường, sản phụ được đình chỉ thai nghén ở tuầntĩnh mạch, dùng heparin bolus và truyền liên tục thứ 40 bằng phương pháp mổ đẻ chủ động. Khôngqua bơm tiêm điện và xem xét dùng thuốc tiêu sợi có tai biến chảy máu hay tắc mạch trước, trong vàhuyết cấp cứu. sau đẻ 1 tháng. Bệnh nhân đã được dừng thuốc Bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc tiêu chống đông 6 tuần sau mổ đẻ.sợi huyết DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG VÀ TIÊU SỢI Tắc động mạch phổi cấp làm tình trạng huyết HUYẾT CHO PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ HUYẾT KHỐI TĨNHđộng của bệnh nhân rối loạn, nhịp tim nhanh, MẠCH SÂU VÀ HOẶC/ TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤPhuyết áp tụt và bắt đầu có dấu hiệu của sốc. (HKTMS VÀ/HOẶC TĐMP) Bệnh nhân và gia đình được giải thích kỹlưỡng về việc cần thiết của tái tưới máu phổi sớm Lựa chọn thuốc chống đông nào?để tránh nguy cơ tử vong, cũng như nguy cơ chảy Theo hướng dẫn của ACCP 2012, thuốc chốngmáu, sảy thai của việc dùng thuốc tiêu sợi huyết, đông lựa chọn cho phụ nữ có thai bị HKTMS và/bệnh nhân và gia đình đồng ý ký cam kết thủ hoặc TĐMP là heparin trọng lượng phân tử thấpthuật. Trong điều kiện của bệnh viện và tình trạng (TLPTT) hoặc heparin không phân đoạn [2].của bệnh nhân, dùng thuốc tiêu sợi huyết đường Kháng vitamin K đường uống không được sửtĩnh mạch là lựa chọn duy nhất. dụng cho phụ nữ có thai vì nguy cơ dị dạng thai và Bệnh nhân được dừng heparin, sau đó truyền nguy cơ chảy máu. Thuốc chống đông mới đườngalteplase tĩnh mạch với liều 0,6mg/kg (36mg) trong uống không đủ bằng chứng nghiên cứu.vòng 15 phút. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ Heparin TLPTT là là chống đông lựa chọntrước, trong và sau truyền thuốc tiêu sợi huyết 2 giờ. đầu tay cho phụ nữ có thai, vì bằng chứng nghiên Ngay sau khi truyền thuốc tiêu sợi huyết, cứu cho thấy thuốc có hiệu quả và an toàn cho thaibệnh nhân thoát sốc: Tỉnh táo, hết lo lắng, da ấm nhi, thuốc không qua hàng rào rau thai [3, 4].hơn, nhịp tim 90 chu kỳ/phút, huyết áp 110/70 Một phân tích gộp gồm 64 nghiên cứu vớimmHg, nhịp thở 19 lần/phút. Bệnh nhân không 2777 phụ nữ có thai, cho thấy heparin TLPTTđau đầu, không đau bụng, không nôn máu, không an toàn và hiệu quả trong điều trị cho phụ nữ cóđi ngoài ra máu, phân đen, không ra máu âm đạo, thai. Tỷ lệ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch 0,8% vàkhông liệt, không x ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Phụ nữ có thai 12 tuần Tắc động mạch phổi Thuốc tiêu sợi huyết alteplaseTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
5 trang 154 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 119 0 0 -
7 trang 119 0 0