Nhân một trường hợp ung thư vú nam giới tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp ung thư vú nam giới tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà NộiVÚ NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ VÚ NAM GIỚI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN HÀ NỘI NGUYỄN THÀNH VINH1, LÊ VĂN THẮNG2TÓM TẮT Ung thư vú ở nam giới là một trong những bệnh hiếm gặp trên thế giới, qua thống kê cho thấy tỷ lệ mắc vàchết ít hơn 1% trong tổng số ung thư ở nam giới. Nguy cơ mắc ung thư vú ở nam tăng theo tuổi, và tuổi trungbình được chẩn đoán muộn hơn ung thư vú ở nữ khoảng 10 năm (67 đến 71 tuổi). Thời gian ủ bệnh kéo dàikhoảng từ 1 - 8 tháng đối với các nước phương tây, và 12 - 15 tháng đối với châu Á và châu Phi. Chúng tôi xintrình bày một trường hợp nam 63 tuổi với u vú trái. Sau kiểm tra, bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u và véthạch nhóm I và II. Mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập.GIỚI THIỆU BỆNH ÁN ung thư vú ở nam, như ở nữ, có thể do nguyên nhân hormon nội tiết, sự giảm androgen và tăng estrogen. Một bệnh nhân nam 63 tuổi đi khám tại bệnhviện đại học Sains Malaysia vì khối u vú trái. Bệnh Những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam baonhân đã thấy khối u vú 20 năm nay nhưng chỉ khám gồm hội chứng Klinefelter, tinh hoàn lạc chỗ, viêmvà điều trị khi u cứng chắc được 3 tháng trước khi tinh hoàn, chấn thương tinh hoàn, đã cắt tinh hoàn,đến viện. dậy thì muộn, vô sinh. Phì đại tuyến vú ở nam không phải là một yếu tố nguy cơ của ung thư vú ở nam. Khối u không đau, vị trí ở 1/4 dưới trong bên vú Tương tự như ung thư vú nữ, tia bức xạ cũng làtrái, u đường kính 2cm, u có tính chất chắc và không nguyên nhân gây ung thư vú ở nam. Khoảng 20 đếndính da. Khám không thấy chảy dịch núm vú, không 30% ung thư vú ở nam có yếu tố gia đình. Nhữngsờ thấy hạch nách. Kết quả chọc tế bào là ung thư đột biến trong BRCA1 là rất hiếm ở những bệnhbiểu mô. Trước phẫu thuật, Xquang ngực không nhân ung thư vú nam, nhưng có mối quan hệ giữathấy di căn phổi, siêu âm ổ bụng không thấy tổn ung thư vú nam với BRCA2 đã được đưa ra.thương di căn gan. Bệnh nhân được phẫu thuật cắttuyến vú và vét hạch nách nhóm I và II. Những dân tộc khác nhau trong tỷ lệ ung thư vú có thể cung cấp bằng chứng về sự phát triển của Mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm bệnh. Theo dữ liệu Israel đưa ra tỷ lệ ung thư vú ởnhập, với diện cắt âm tắc, ER/PR dương tính, và nam và nữ: tỷ lệ cao nhất là những người Do Tháihạch nách âm tính. Chụp CT không thấy tái phát tại sinh ra ở Israeli, thấp hơn những người Do Thái sinhchỗ hoặc di căn xa và sau đó bệnh nhân được theo ra ở châu Phi hoặc Ấn Độ, và thấp nhất ở nhữngtrong nhóm đội ngũ bác sỹ ung thư. người không phải Do Thái. Tuổi trung bình biểu hiện Hình 1: Sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú. bệnh hầu hết là quanh 60 nhưng có thể gặp từ 12 đến 90 tuổi. Biểu hiện triệu chứng trước khi được Hình 2: Mô bệnh học. chẩn đoán có thể từ 1 đến 8 tháng.BÀN LUẬN Khối u không đau thường thấy rõ ở khoảng Ung thư vú của nam là hiếm gặp và tỷ lệ ít hơn 13% đến 90% bệnh nhân. Những thay đổi phức tạp1% trong bệnh ung thư vú, nhưng tỷ lệ mắc đang trong núm vú xuất hiện lên đến một phần ba nhữngtăng. Không giống với ung thư vú của nữ giới, nam bệnh nhân như tụt núm vú, loét đầu vú, phù nề númgiới tuổi hay gặp là từ 67 - 71 tuổi, muộn hơn vú. Chảy dịch lẫn máu gặp trong khoảng 75% củakhoảng 10 năm so với ung thư vú ở nữ. trường hợp ác tính. Chảy dịch bất thường xuất hiện khoảng 15% bệnh nhân. Loét da chiếm khoảng 27% Trong dịch tễ học, khác với nghiên cứu về ung trường hợp.thư vú ở nữ giới, có rất ít thông tin về ung thư vú ởnam giới. Một nghiên cứu gần đây đã đưa ra rằng Ung thư vú của nam biểu hiện về sinh học giống với ung thư vú của nữ nhưng có một vài sự khác1 ThS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội2 BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội400 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM VÚnhau cơ bản về mô bệnh học. Chúng có nguồn gốc trị ung thư vú ở nam. Với nam giới, Tamoxifen là liệuhầu hết từ ống dẫn sữa như vú nam bình thường bao pháp hormon chính trong ung thư vú. Trong nhómgồm ống dẫn sữa duy nhất và không có các tiểu thùy. nhỏ, tỷ lệ đáp ứng với tamixifen ở nam trong giai đoạnUng thư biểu mô thể ống xâm nhập chiếm phần lớn bệnh di căn là từ 25% đến 80%, tùy thuộc vào bệnhtrong ung thư vú của nam (84% đến 94%). Cả ung nhân trước đó đã được phẫu thuật cắt tinh hoàn haythư thể ống và ung thư thể tiểu thùy của vú ở nam ít không và có thụ thể nội tiết dương tính hay không.gặp hơn ở nữ. Ung thư thể tiểu thùy tại chỗ vô cùng Không như trong nữ giới, sử dụng ức chế menhiếm gặp (chiếm duy nhất 1% các trường hợp) bởi vì asomatase trong nam giới (anastrozole, letrozole, vàsự vắng mặt của những thể tiểu thùy tận cùng trong exemestane) có thể là không hiệu quả bởi vìvú nam. Có 90% ER dươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ung thư vú ở nam giới Đa u tuyến vú Sinh thiết vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
5 trang 154 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0