Nhận thức người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.24 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Nhận thức người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu" nhằm tìm hiểu nhận thức của người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống cá tra thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Nghiên cứu được thực hiện phỏng vấn trực tiếp 29 người sản xuất giống cá tra và 21 cán bộ liên quan (cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý giống và công ty có nhân viên trực tiếp sản xuất có trình độ đại học trở lên) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận thức người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NHẬN THỨC NGƯỜI SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CHỌN GIỐNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguyễn Văn Sáng1* và Nguyễn Hoàng Thông1 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống cá tra thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Nghiên cứu được thực hiện phỏng vấn trực tiếp 29 người sản xuất giống cá tra và 21 cán bộ liên quan (cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý giống và công ty có nhân viên trực tiếp sản xuất có trình độ đại học trở lên) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nội dung phỏng vấn gồm nhận thức, hiểu biết và thông tin về biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của chúng đến ĐBSCL, đến sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; về chất lượng giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; về chọn giống cá tra nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và kháng bệnh và hiểu biết về ứng dụng truy xuất phả hệ vào chọn giống. Số liệu thu thập được mã hóa, nhập và lưu trữ trong phần mềm Excel. Tần suất các lựa chọn trả lời các câu hỏi được biểu diễn theo số lượng và dạng tỷ lệ (%) phân theo hai đối tượng phỏng vấn bằng sử dụng chức năng Crosstabs trong phần mềm SPSS V.22. Hai đối tượng là người sản xuất giống cá tra và cán bộ liên quan có một số nhận thức, nắm bắt thông tin và hiểu biết về các vấn đề vừa nêu đa số gần giống nhau. Nhận thức của người sản xuất giống cá tra về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến ĐBSCL theo thứ tự là hạn hán (82,8%), chất lượng nước giảm (69,0%), xâm nhập mặn (58,6%). Ở một số chỉ tiêu, người sản xuất giống cá tra có tỷ lệ lựa chọn thấp hơn so với cán bộ liên quan như xâm nhập mặn (62,1% so với 85,7%) và lũ lụt (31,0% so với 69,1%) ở ảnh hưởng của BĐKH đến ĐBSCL; độc lực tác nhân gây bệnh cao (58,6% so với 71,4%) ở ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; giảm tỷ lệ dị hình cá bột và giống (27,6% so với 57,1%) ở ảnh hưởng chất lượng giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện ảnh hưởng của BĐKH; hiểu biết về chọn tạo giống cá tra nâng cao khả năng kháng bệnh (72,4% so với 90,5%) và hiểu biết về ứng dụng ứng dụng truy xuất phả hệ vào chọn giống (69,0% so với 81,0%). Các thảo luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo về giải pháp ứng phó với ảnh hưởng của BĐKH; ý thức của người sản xuất giống và nuôi về đóng góp của con giống đã qua chọn lọc đến nghề nuôi. Từ khóa: biến đổi khí hậu, cá tra, chọn tạo giống, sản xuất giống. I. ĐẶT VẤN ĐỀ con giống cá tra đến năm 2025 của toàn vùng Cá tra là đối tượng nuôi chủ lực ở Việt cần là 2,5 – 3,0 tỷ con (Bộ NN&PTNT, 2018). Nam trong môi trường nước ngọt. Năm 2021, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (RIA2) sản lượng nuôi đạt 1,52 triệu tấn và kim ngạch đã thực hiện chọn giống cá tra nâng cao tốc độ xuất khẩu đạt 1,62 tỷ USD (Bộ NN&PTNT, tăng trưởng từ năm 2001 và đến nay đã chọn 2022). Năm 2019, toàn vùng Đồng bằng sông lọc qua 4 thế hệ, với hiệu quả chọn lọc thực Cửu Long (ĐBSCL) có 230 cơ sở sản xuất cá tế đạt được cao với mức tăng trưởng nhanh tra bột, khoảng 4.000 hộ dân ương cá tra giống hơn 31,2% so với quần thể chưa qua chọn lọc với diện tích 3.500 ha. Theo ước tính, nhu cầu (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2022); chọn giống 1 Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II * Email: nvsangumb@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 69 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nâng cao khả năng kháng bệnh gan thận mủ đến ty có nhân viên trực tiếp sản xuất có trình độ thế hệ G1 và hiệu quả chọn lọc mang lại với khả đại học trở lên (gọi tắt là Cán bộ liên quan) năng kháng bệnh ước tính cao hơn khoảng 8,3- thuộc Đại học Cần Thơ; RIA2, Trung tâm giống 13,0%/thế hệ so với quần thể chưa qua chọn lọc Nông nghiệp/Nông nghiệp công nghệ cao Đồng (Trần Thị Phương Dung và ctv., 2021). Cá hậu Tháp và Cần Thơ; Chi cục Thủy sản Vĩnh Long, bị tăng trưởng nhanh sản xuất từ đàn hạt nhân Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ và 6 nhân chọn giống G2 và G3 cũng đã được RIA2 cung viên thuộc 4 công ty thuộc 4 tỉnh: Bến Tre, An cấp đến các trại sản xuất giống ở ĐBSCL tương Giang, Cần Thơ và Hậu Giang. ứng trong các năm 2010-2012 và 2016-2020 Các thông tin của phiếu điều tra bao gồm với số lượng lớn là 101.000 và 60.00 cá hậu nhận thức của đối tượng phỏng vấn về biến đổi bị (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2012; Nguyễn khí hậu nói chung; nhận thức của đối tượng Văn Sáng và ctv., 2021). Tuy nhiên, một số trại phỏng vấn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu giống chưa quan tâm đến đầu tư đầy đủ để nuôi đến ĐBSCL; nhận thức của đối tượng phỏng vỗ và cho sinh sản trong sản xuất cá bột và ương vấn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản cá giống từ cá bố mẹ đã qua chọn lọc (Lê Đức xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; nhận Liêm và ctv., 2017). thức của đối tượng phỏng vấn về chất lượng Một số nghiên cứu về kịch bản biến đổi khí giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện hậu (BĐKH) cho năm 2030 và 2050 cho 2 tỉnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; thông tin và Cà Mau và Kiên Giang được công bố (Mackay hiểu biết của đối tượng phỏng vấn về cá tra chọn và ctv., 2011), về nhận thức của ngư dân và từ giống nâng cao tốc độ tăng trưởng và kháng phân tích kỹ thuật sản xuất về biến đổi khí hậu bệnh, ứng dụng sinh học phân tử vào chọn tron ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận thức người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NHẬN THỨC NGƯỜI SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CHỌN GIỐNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguyễn Văn Sáng1* và Nguyễn Hoàng Thông1 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của người sản xuất giống cá tra về biến đổi khí hậu và chọn giống cá tra thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Nghiên cứu được thực hiện phỏng vấn trực tiếp 29 người sản xuất giống cá tra và 21 cán bộ liên quan (cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý giống và công ty có nhân viên trực tiếp sản xuất có trình độ đại học trở lên) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nội dung phỏng vấn gồm nhận thức, hiểu biết và thông tin về biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của chúng đến ĐBSCL, đến sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; về chất lượng giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; về chọn giống cá tra nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và kháng bệnh và hiểu biết về ứng dụng truy xuất phả hệ vào chọn giống. Số liệu thu thập được mã hóa, nhập và lưu trữ trong phần mềm Excel. Tần suất các lựa chọn trả lời các câu hỏi được biểu diễn theo số lượng và dạng tỷ lệ (%) phân theo hai đối tượng phỏng vấn bằng sử dụng chức năng Crosstabs trong phần mềm SPSS V.22. Hai đối tượng là người sản xuất giống cá tra và cán bộ liên quan có một số nhận thức, nắm bắt thông tin và hiểu biết về các vấn đề vừa nêu đa số gần giống nhau. Nhận thức của người sản xuất giống cá tra về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến ĐBSCL theo thứ tự là hạn hán (82,8%), chất lượng nước giảm (69,0%), xâm nhập mặn (58,6%). Ở một số chỉ tiêu, người sản xuất giống cá tra có tỷ lệ lựa chọn thấp hơn so với cán bộ liên quan như xâm nhập mặn (62,1% so với 85,7%) và lũ lụt (31,0% so với 69,1%) ở ảnh hưởng của BĐKH đến ĐBSCL; độc lực tác nhân gây bệnh cao (58,6% so với 71,4%) ở ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; giảm tỷ lệ dị hình cá bột và giống (27,6% so với 57,1%) ở ảnh hưởng chất lượng giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện ảnh hưởng của BĐKH; hiểu biết về chọn tạo giống cá tra nâng cao khả năng kháng bệnh (72,4% so với 90,5%) và hiểu biết về ứng dụng ứng dụng truy xuất phả hệ vào chọn giống (69,0% so với 81,0%). Các thảo luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo về giải pháp ứng phó với ảnh hưởng của BĐKH; ý thức của người sản xuất giống và nuôi về đóng góp của con giống đã qua chọn lọc đến nghề nuôi. Từ khóa: biến đổi khí hậu, cá tra, chọn tạo giống, sản xuất giống. I. ĐẶT VẤN ĐỀ con giống cá tra đến năm 2025 của toàn vùng Cá tra là đối tượng nuôi chủ lực ở Việt cần là 2,5 – 3,0 tỷ con (Bộ NN&PTNT, 2018). Nam trong môi trường nước ngọt. Năm 2021, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (RIA2) sản lượng nuôi đạt 1,52 triệu tấn và kim ngạch đã thực hiện chọn giống cá tra nâng cao tốc độ xuất khẩu đạt 1,62 tỷ USD (Bộ NN&PTNT, tăng trưởng từ năm 2001 và đến nay đã chọn 2022). Năm 2019, toàn vùng Đồng bằng sông lọc qua 4 thế hệ, với hiệu quả chọn lọc thực Cửu Long (ĐBSCL) có 230 cơ sở sản xuất cá tế đạt được cao với mức tăng trưởng nhanh tra bột, khoảng 4.000 hộ dân ương cá tra giống hơn 31,2% so với quần thể chưa qua chọn lọc với diện tích 3.500 ha. Theo ước tính, nhu cầu (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2022); chọn giống 1 Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II * Email: nvsangumb@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 69 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nâng cao khả năng kháng bệnh gan thận mủ đến ty có nhân viên trực tiếp sản xuất có trình độ thế hệ G1 và hiệu quả chọn lọc mang lại với khả đại học trở lên (gọi tắt là Cán bộ liên quan) năng kháng bệnh ước tính cao hơn khoảng 8,3- thuộc Đại học Cần Thơ; RIA2, Trung tâm giống 13,0%/thế hệ so với quần thể chưa qua chọn lọc Nông nghiệp/Nông nghiệp công nghệ cao Đồng (Trần Thị Phương Dung và ctv., 2021). Cá hậu Tháp và Cần Thơ; Chi cục Thủy sản Vĩnh Long, bị tăng trưởng nhanh sản xuất từ đàn hạt nhân Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ và 6 nhân chọn giống G2 và G3 cũng đã được RIA2 cung viên thuộc 4 công ty thuộc 4 tỉnh: Bến Tre, An cấp đến các trại sản xuất giống ở ĐBSCL tương Giang, Cần Thơ và Hậu Giang. ứng trong các năm 2010-2012 và 2016-2020 Các thông tin của phiếu điều tra bao gồm với số lượng lớn là 101.000 và 60.00 cá hậu nhận thức của đối tượng phỏng vấn về biến đổi bị (Nguyễn Văn Sáng và ctv., 2012; Nguyễn khí hậu nói chung; nhận thức của đối tượng Văn Sáng và ctv., 2021). Tuy nhiên, một số trại phỏng vấn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu giống chưa quan tâm đến đầu tư đầy đủ để nuôi đến ĐBSCL; nhận thức của đối tượng phỏng vỗ và cho sinh sản trong sản xuất cá bột và ương vấn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản cá giống từ cá bố mẹ đã qua chọn lọc (Lê Đức xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra; nhận Liêm và ctv., 2017). thức của đối tượng phỏng vấn về chất lượng Một số nghiên cứu về kịch bản biến đổi khí giống tốt đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện hậu (BĐKH) cho năm 2030 và 2050 cho 2 tỉnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; thông tin và Cà Mau và Kiên Giang được công bố (Mackay hiểu biết của đối tượng phỏng vấn về cá tra chọn và ctv., 2011), về nhận thức của ngư dân và từ giống nâng cao tốc độ tăng trưởng và kháng phân tích kỹ thuật sản xuất về biến đổi khí hậu bệnh, ứng dụng sinh học phân tử vào chọn tron ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản xuất giống cá tra Biến đổi khí hậu Nhận thức của người sản xuất giống cá tra Chọn giống cá tra Nghề nuôi cá tra Tạp chí Nghề cá sông Cửu LongTài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 292 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 232 1 0 -
13 trang 210 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 195 0 0 -
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 187 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 181 0 0 -
161 trang 181 0 0
-
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 167 0 0 -
15 trang 142 0 0
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 137 0 0