Nhận xét 30 trường hợp thủng túi thừa đại tràng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.50 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thủng túi thừa đại tràng là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân có túi thừa đại tràng, đa phần cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu. Biểu hiện lâm sàng thường không đặc hiệu và thường cần đến CTScan hỗ trợ giúp chẩn đoán trước mổ. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu bệnh nhân thủng túithừa đại tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét 30 trường hợp thủng túi thừa đại tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học NHẬN XÉT 30 TRƯỜNG HỢP THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG Phạm Ngọc Hoan*, Nguyễn Mạnh Dũng*, Đỗ Bá Hùng*, Dương Văn Hải**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thủng túi thừa đại tràng là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân có túi thừa đại tràng, đaphần cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu. Biểu hiện lâm sàng thường không đặc hiệu và thường cần đến CT-Scan hỗ trợ giúp chẩn đoán trước mổ. Mức độ nặng trên lâm sàng cũng rất thay đổi, có thể chỉ là một khối áp xenhỏ trong mạc treo cho đến viêm phúc mạc toàn bộ do phân. Cho đến nay việc quyết định phương pháp điều trịthích hợp cho bệnh nhân vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Tỉ lệ biến chứng và tử vong còn cao. Chẩnđoán và điều trị sớm là rất cần thiết để cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu bệnh nhân thủng túithừa đại tràng. Đối tượng – phương pháp: Hồi cứu Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là thủng túi thừa đạitràng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2012 đến tháng10/2017. Kết quả: Có 30 bệnh nhân trong đó 24 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 58,8 (22-87), 3 bệnh nhân có tiền cănviêm túi thừa đại tràng. 26/30 bệnh nhân nhập viện vì đau bụng. Biểu hiện lâm sàng: đau bụng (96,7%), phảnứng thành bụng (83,3%), sốt (30%), bụng chướng (23,3%). 100% bệnh nhân có tăng bạch cầu (>10.000/uL). X-quang bụng không sửa soạn có liềm hơi dưới hoành trên 7/30 bệnh nhân (23,3%). CT-Scan bụng được thực hiệntrên 19 bệnh nhân cho kết quả: 12/19 thủng túi thừa (63,2%), 3/19 dày thành, thâm nhiễm mỡ (15,8%), 2/19 ápxe ruột thừa (10,5%), 2/19 u đại tràng (10,5%). Phân độ Hichey: độ I 10% (3/30), độ II 33,3% (10/30), độ III50% (15/30), độ IV 6,7% (2/30). 7/30 bệnh nhân được cắt đại tràng nối ngay, 13/30 bệnh nhân được cắt đại trànglàm hậu môn nhân tạo, 7/30 bệnh nhân được làm hậu môn nhân tạo không cắt đại tràng, 3/30 bệnh nhân đượckhâu lỗ thủng dẫn lưu ổ bụng. Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ (16,7%), bung thành bụng (6,7%), tụdịch sau mổ (3,3%), xì rò 0%, tử vong 0%. Kết luận: Thủng túi thừa đại tràng có thể chẩn đoán trước mổ với sự hỗ trợ của CT-Scan. Tỉ lệ bệnh nhânmang hậu môn nhân tạo sau mổ còn khá cao, cắt đại tràng nối tận tận có thể thực hiện đối với thủng túi thừa đạitràng bên phải. Từ khóa: Thủng túi thừa đại tràng, phân độ Hinchey.ABSTRACT A REVIEW OF 30 CASES OF PERFORATED DIVERTICULIS OF COLON Pham Ngoc Hoan, Nguyen Manh Dung, Do Ba Hung, Duong Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 513 - 520 Introduction: Perforated diverticulitis of colon is a severe complication, most require urgent surgery toprevent patient’s death. The clinical symptoms of this are not specific, CT-Scan is very useful in diagnosing thesesituations. The clinical manifestations of this disease vary from small intra mesenteric abscess to fecal peritonitis.Despite the development of modern diagnostic and treatment, perforated diverticulitis of colon has remained achallenge for surgeons. Morbidity and mortality of this disease are still high. Early diagnosis and prompt effectivetreatment are essential to improve clinical outcome. *Bệnh viện Bình Dân **Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Hoan ĐT: 01684095494 Email: hoanpham2207@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 513Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Purpose: We report the clinical characteristics and early outcomes of the patients with perforated colondiverticulitis Results: There were 30 patients including 24 males and 6 females with the mean age of 58.8 years (22-87), 3patients had history of diverticulitis. 26/30 patients needed hospitalization due to abdominal pain. Clinicalsymptoms included abdominal pain (96.7%), abdominal tenderness (83.3%), fever (30%), abdominal swelling(23.3%). All patients had WBC above 10.000/uL. Plain abdominal radiography revealed free intraperitoneal gas(7/30). CT-Scan was performed in 19/30 patients revealing perforated diverticula (62.3%), wall thickness of boweland pericolic infiltration (15.8%), appendicular abscess (10.5%) and tumors of the colon (10.5%). Classification:Hinchey I (10%), Hinchey II (33.3%), Hinchey III (50%), Hinchey IV (6.7%). Colon resection with primaryanastomosis was performed in 23.3%, colon resection with colostomy 43.3%, colostomy without resection 23.3%,Lavage and drainage without resection 10%. The morbidity: wound infection 16.7%, abdominal wall infection6.7%, leakage 0% and no death. Conclusion: Perforated diverticulitis of colon could be diagnosed early by CT-Scan. The majority of patientswere suffered from Hartmann’s procedure or colostomy. Colectomy with primary anastomosis could be performedin patients with abscess or perforated of right colon diverticulitis. Key words: perforated diverticulitis, Hinchey classification.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Túi thừa đại tràng là một bất thường hay gặp Hồi cứu mô tả hàng loạt catrong nhóm bệnh lý về đại tràng, thường gặp ở Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.những bệnh nhân lớn tuổi. Túi thừa đại tràng KẾT QUẢthường không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi Từ 01/2012 đến 10/2017 tại bệnh viện Bìnhcó biến chứng như viêm túi thừa, xuất huyết tiêu Dân đã điều trị phẫu thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét 30 trường hợp thủng túi thừa đại tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học NHẬN XÉT 30 TRƯỜNG HỢP THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG Phạm Ngọc Hoan*, Nguyễn Mạnh Dũng*, Đỗ Bá Hùng*, Dương Văn Hải**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thủng túi thừa đại tràng là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân có túi thừa đại tràng, đaphần cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu. Biểu hiện lâm sàng thường không đặc hiệu và thường cần đến CT-Scan hỗ trợ giúp chẩn đoán trước mổ. Mức độ nặng trên lâm sàng cũng rất thay đổi, có thể chỉ là một khối áp xenhỏ trong mạc treo cho đến viêm phúc mạc toàn bộ do phân. Cho đến nay việc quyết định phương pháp điều trịthích hợp cho bệnh nhân vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Tỉ lệ biến chứng và tử vong còn cao. Chẩnđoán và điều trị sớm là rất cần thiết để cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu bệnh nhân thủng túithừa đại tràng. Đối tượng – phương pháp: Hồi cứu Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là thủng túi thừa đạitràng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2012 đến tháng10/2017. Kết quả: Có 30 bệnh nhân trong đó 24 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 58,8 (22-87), 3 bệnh nhân có tiền cănviêm túi thừa đại tràng. 26/30 bệnh nhân nhập viện vì đau bụng. Biểu hiện lâm sàng: đau bụng (96,7%), phảnứng thành bụng (83,3%), sốt (30%), bụng chướng (23,3%). 100% bệnh nhân có tăng bạch cầu (>10.000/uL). X-quang bụng không sửa soạn có liềm hơi dưới hoành trên 7/30 bệnh nhân (23,3%). CT-Scan bụng được thực hiệntrên 19 bệnh nhân cho kết quả: 12/19 thủng túi thừa (63,2%), 3/19 dày thành, thâm nhiễm mỡ (15,8%), 2/19 ápxe ruột thừa (10,5%), 2/19 u đại tràng (10,5%). Phân độ Hichey: độ I 10% (3/30), độ II 33,3% (10/30), độ III50% (15/30), độ IV 6,7% (2/30). 7/30 bệnh nhân được cắt đại tràng nối ngay, 13/30 bệnh nhân được cắt đại trànglàm hậu môn nhân tạo, 7/30 bệnh nhân được làm hậu môn nhân tạo không cắt đại tràng, 3/30 bệnh nhân đượckhâu lỗ thủng dẫn lưu ổ bụng. Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ (16,7%), bung thành bụng (6,7%), tụdịch sau mổ (3,3%), xì rò 0%, tử vong 0%. Kết luận: Thủng túi thừa đại tràng có thể chẩn đoán trước mổ với sự hỗ trợ của CT-Scan. Tỉ lệ bệnh nhânmang hậu môn nhân tạo sau mổ còn khá cao, cắt đại tràng nối tận tận có thể thực hiện đối với thủng túi thừa đạitràng bên phải. Từ khóa: Thủng túi thừa đại tràng, phân độ Hinchey.ABSTRACT A REVIEW OF 30 CASES OF PERFORATED DIVERTICULIS OF COLON Pham Ngoc Hoan, Nguyen Manh Dung, Do Ba Hung, Duong Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 513 - 520 Introduction: Perforated diverticulitis of colon is a severe complication, most require urgent surgery toprevent patient’s death. The clinical symptoms of this are not specific, CT-Scan is very useful in diagnosing thesesituations. The clinical manifestations of this disease vary from small intra mesenteric abscess to fecal peritonitis.Despite the development of modern diagnostic and treatment, perforated diverticulitis of colon has remained achallenge for surgeons. Morbidity and mortality of this disease are still high. Early diagnosis and prompt effectivetreatment are essential to improve clinical outcome. *Bệnh viện Bình Dân **Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Hoan ĐT: 01684095494 Email: hoanpham2207@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 513Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Purpose: We report the clinical characteristics and early outcomes of the patients with perforated colondiverticulitis Results: There were 30 patients including 24 males and 6 females with the mean age of 58.8 years (22-87), 3patients had history of diverticulitis. 26/30 patients needed hospitalization due to abdominal pain. Clinicalsymptoms included abdominal pain (96.7%), abdominal tenderness (83.3%), fever (30%), abdominal swelling(23.3%). All patients had WBC above 10.000/uL. Plain abdominal radiography revealed free intraperitoneal gas(7/30). CT-Scan was performed in 19/30 patients revealing perforated diverticula (62.3%), wall thickness of boweland pericolic infiltration (15.8%), appendicular abscess (10.5%) and tumors of the colon (10.5%). Classification:Hinchey I (10%), Hinchey II (33.3%), Hinchey III (50%), Hinchey IV (6.7%). Colon resection with primaryanastomosis was performed in 23.3%, colon resection with colostomy 43.3%, colostomy without resection 23.3%,Lavage and drainage without resection 10%. The morbidity: wound infection 16.7%, abdominal wall infection6.7%, leakage 0% and no death. Conclusion: Perforated diverticulitis of colon could be diagnosed early by CT-Scan. The majority of patientswere suffered from Hartmann’s procedure or colostomy. Colectomy with primary anastomosis could be performedin patients with abscess or perforated of right colon diverticulitis. Key words: perforated diverticulitis, Hinchey classification.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Túi thừa đại tràng là một bất thường hay gặp Hồi cứu mô tả hàng loạt catrong nhóm bệnh lý về đại tràng, thường gặp ở Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.những bệnh nhân lớn tuổi. Túi thừa đại tràng KẾT QUẢthường không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi Từ 01/2012 đến 10/2017 tại bệnh viện Bìnhcó biến chứng như viêm túi thừa, xuất huyết tiêu Dân đã điều trị phẫu thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Thủng túi thừa đại tràng Phân độ Hinchey Sự hỗ trợ của CT-ScanGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0