Danh mục

Nhận xét hiệu quả phục hình răng bằng vật liệu sứ cercon

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 423.39 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 66 chụp đơn và 5 cầu răng (3 - 5 đơn vị) của 20 bệnh nhân (BN) được phục hình bằng sứ cercon tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội nhằm đánh giá hiệu quả phục hình cố định răng bằng sứ cercon (densply) sau 6 tháng điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét hiệu quả phục hình răng bằng vật liệu sứ cerconTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014NHẬN XÉT HIỆU QUẢ PHỤC HÌNH RĂNGBẰNG VẬT LIỆU SỨ CERCONLê Thị Thùy Linh*, Tống Minh Sơn*, Võ Trương Như Ngọc*TÓM TẮTNghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 66 chụp đơn và 5 cầu răng (3 - 5đơn vị) của 20 bệnh nhân (BN) được phục hình bằng sứ cercon tại Bệnh viện Răng Hàm MặtTW Hà Nội nhằm đánh giá hiệu quả phục hình cố định răng bằng sứ cercon (densply) sau 6tháng điều trị. Đánh giá các phục hình sau khi lắp tại thời điểm 5 - 7 ngày và 5 - 6 tháng. Kếtquả: với 66 chụp đơn và 5 cầu răng, sau 5 - 6 tháng không có trường hợp nào bị bong, nứt lớpsứ phủ hoặc gãy khung sườn zirconia. 100% phục hình khôi phục tốt chức năng ăn nhai, 1phục hình có đường viền lợi không ngang mức răng kế cận. Phục hình cố định răng bằng sứcercon có tỷ lệ tốt 95,18% và độ bền đạt 100% sau 5 - 6 tháng nghiên cứu.* Từ khóa: Phục hình cố định răng; Sứ cercon.Remark on outcome of fixed partial denturesby cercon ceramicSummaryThe uncontrolled clinical trial study was carried out on sixty-six crowns and five 3-to-5 unitFPDs with cercon of twenty patients in National Hospital of Odonto-Stomatology to evaluate theoutcome of cercon ceramic (Densply) fixed partial dentures (FPDs) after 6 month of clinicalfunction. The crowns and FPDs were evaluated after cementation 5 - 7 days and again 5 - 6months. Results: no framework-fracture or minor procelain chipping was found. 100% of FPDsrecovered well chewing function. However, one FPD’s gum line wasn’t aligned with its adjacenttooth. After 5 - 6 months of research, the good quality rate and survival-rate of FPDs with cerconwas 95.18%, 100%, respectively.* Key words: Fixed partial dentures; Cercon ceramic.ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây, cùng với sựtiến bộ của khoa học và công nghệ, nhiềuvật liệu mới ra đời, trong đó có sứ zirconiađược sử dụng trong y khoa hơn hai mươinăm qua và gần đây đưa vào ứng dụngtrong nha khoa. Với khả năng chuyểntrạng thái khi có lực mạnh tác động, phântử zirconia giãn nở để chống lại sự lantruyền nứt gãy, do đó, làm tăng độ bền,lực uốn và hệ số đàn hồi. Nhờ đặc tínhnày mà sứ zirconia là loại sứ toàn phần* Trường Đại học Y Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Tống Minh Sơn (sontmy@gmail.com)Ngày nhận bài: 18/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/03/2014Ngày bài báo được đăng: 08/03/2014176TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014được lựa chọn trong phục hình răng sau,nơi luôn có lực mạnh tạo ra trong quátrình ăn nhai. Sứ cercon (Hãng Densply)với khung sườn zirconia được thiết kế vàchế tác hoàn toàn tự động bằng máy tínhCAD/CAM (computer-aided design/computerassisted manufature) đem lại độ chínhxác cao cho phục hình. Hiện nay, trên thếgiới phục hình sứ cercon được sử dụngngày càng nhiều, theo Sailer I và CS từnăm 2001 tới nay có 4.000.000.000 phụchình được sản xuất với tỷ lệ thành công97,8% sau 5 năm, Vult von Steyern P,100% sứ cercon thành công sau 2 - 3 năm[2 Ở Việt Nam, các nghiên cứu về lĩnhvực này còn hạn chế, cần có nghiên cứuđể đánh giá hiệu quả của phục hình cốđịnh răng bằng sứ cercon. Do đó chúngtôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mụctiêu: Đánh giá hiệu quả phục hình cố địnhrăng bằng sứ cercon.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.20 BN với 66 chụp đơn và 5 cầu răngđược lựa chọn theo tiêu chuẩn:- Tủy răng trụ còn sống hoặc đã điềutrị tủy tốt.- Vùng quanh răng bình thường hoặcđã điều trị ổn định.- BN có tình trạng vệ sinh răng miệngtốt, không có thói quen xấu như cắn vậtcứng...- Với BN làm cầu: cầu răng dài tối đa47 mm.Địa điểm: Khoa Phục hình, Bệnh việnRăng Hàm Mặt TW Hà Nội.Thời gian: từ tháng 3 - 2010 đến10 - 2010.2. Phương pháp nghiên cứu.- Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâmsàng không có nhóm chứng.- Tiến hành nghiên cứu:BN sau khi khám và chụp X quang, somàu răng, lấy dấu, đổ mẫu nghiên cứu.Bước chuẩn bị cùi răng thực hiện nhưsau: mài mặt nhai hoặc cạnh cắn mài1,5 - 2 mm; các mặt trong, ngoài, gần, xamài 1 - 1,5 mm, đường hoàn tất là đườngbờ vai với độ dày 1 mm ở ngang lợi, cácgóc được làm tròn trước khi lấy dấu bằngsilicon. Gắn chụp tạm cho BN với cement,gắn tạm IRM (Densply) ngay sau khi màixong. Thực hiện chế tác khung sươngzirconia được tại labo của Bệnh việnRăng Hàm Mặt TW Hà Nội bằng hệ thốngCercon Smart Ceramic, sau đó thử lạitrên miệng BN để kiểm tra độ sát khít.Gửi sườn zirconia lại xưởng để đắp sứphủ với màu sắc phù hợp với từng BN.Thử lại cầu chụp cuối cùng trên miệng BNđể đảm bảo độ sát khít và gắn bằngcement gắn vĩnh viễn rely X (3M ESPE).Đánh giá kết quả trên lâm sàng,X quang và phiếu trả lời câu hỏi tại thờiđiểm 5 - 7 ngày và 3 - 6 tháng sau khi lắprăng với các tiêu chí:- Độ bền vững.- Chức năng: khớp cắn, ăn nhai, phátâm.- Thẩm mỹ: hình dáng, kích thước,màu sắc, đường viền lợi của răng giả.- Sự hài lòng của BN.177TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014Mỗi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: