Nhận xét kết quả 50 bệnh nhân điều trị lao hạch có phối hợp phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 226.31 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu hồi cứu 50 bệnh nhân điều trị lao hạch ngoại vi có kết hợp phẫu thuật từ tháng 6/2009 đến 6/2011, Các bệnh nhân đều được điều trị lao trước mổ phác đồ 2SRHZ/ 6HE ít nhất 2 tháng, một số bệnh nhân có hạch sưng tấy rò mủ mới được chẩn đoán xác định có chỉ định mổ sớm hơn. Kết quả tuổi trung bình 28,74±12,73 nhóm tuổi mắc cao nhất 20-40 tuổi (64%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả 50 bệnh nhân điều trị lao hạch có phối hợp phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương 53 Nghiên cứu khoa học NHẬN XÉT KẾT QUẢ 50 BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO HẠCH CÓ PHỐI HỢP PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Đàm Tọa*, Nguyễn Chi Lăng*, Nguyễn Xuân Diễn*, Nguyễn Đình Minh*, Vũ Đỗ, Vũ Thị Len* * Bệnh viện Phổi Trung ươngTÓM TẮT Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 50 bệnh nhân điều trị lao hạch ngoại vi có kết hợp phẫu thuật từ tháng6/2009 đến 6/2011, Các bệnh nhân đều được điều trị lao trước mổ phác đồ 2SRHZ/ 6HE ít nhất 2 tháng, mộtsố bệnh nhân có hạch sưng tấy rò mủ mới được chẩn đoán xác định có chỉ định mổ sớm hơn. Kết quả tuổitrung bình 28,74±12,73 nhóm tuổi mắc cao nhất 20-40 tuổi (64%). Thời gian điều trị thuốc lao trước mổ trungbình 4.08±2.55 tháng. Giải phẫu bệnh viêm lao 100%, cấy BACTEC MTB dương tính (12%), soi AFB trựctiếp dương tính (20%), Lao/HIV 3/50 (6%). Thời gian điều trị lao hạch 8 tháng 47/50, trên 12 tháng 3/50. 64%bệnh nhân mổ một lần, 30% mổ 2 lần và 6% mổ 3 lần. Từ khóa: lao hạch ngoại vi, viêm hạch bạch huyết do lao, bệnh tràng nhạcSUMMARY We report a retrospectively study 50 patients who diagnosed and treated lymphatic tuberculosis from 6/2009to 6/2011 with operating. Most of patients had be treated TB drug before operating at least two months with formula2SRHZ/6HE. Study results: age mean 28.74±12.73 months, most highly 20-40 ages (64%). Timebound TB drugbefore operation mean 4.08±2.55 months, Anapathology 100% TB inflammatory, Bactec culture MTB positive6/50. AFB smears direct positive 10/50, TB/HIV 3/50. Timebound treatment average 8 months for 47 cas and over12 months for 3 cas. 64% patients underwent only once surgery, 30% two times and 6% three times. Key words: Perilymphatic tuberculosisI. ĐẶT VẤN ĐỀ dịch mắc phải. Việc chẩn đoán xác định lao HNV khi cấy tổ chức hạch tìm thấy vi khuẩn lao nhưng Lao hạch ngoại vi (HNV) do vi khuẩn laongười gây ra, là bệnh lao ngoài phổi phổ biến không phải lúc nào cũng thực hiện được. Chọcnhất, chiếm 5.3% tổng số bệnh lao và chiếm hút hạch chẩn đoán tế bào cho kết quả 70% viêm41.2% các bệnh lao ngoài phổi. Ngày nay cùng lao, khi hạch có mủ, cấy mủ cho kết quả dươngvới sự gia tăng của HIV/AIDS, bệnh lao HNV ngày tính 47%. Về điều trị lao HNV chủ yếu là điều trịcàng nhiều và khó điều trị do sự kháng thuốc và nội khoa vì có nhiều hạch bị tổn thương cùng lúckháng đa thuốc kết ở bệnh nhân có suy giảm miễn và nhiều vị trí khác nhau nên khi phẫu thuật khôngNgười phản hồi: Nguyễn Xuân Diễn Email: chirnguyenxuandien@gmail.comNgày nhận bài: 5/2014 Ngày bài báo được đăng: 6/2014Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 4/2014ISSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh Phổi54 Nghiên cứu khoa học thể lấy hết được hạch. Phẫu thuật chỉ đặt ra khi - Kết quả mô bệnh sau khi mổ lấy tổ chức bệnh hạch sưng tấy, rò mủ, điều trị nội khoa nhiều tháng làm xét nghiệm thấy nang lao điển hình và kết quả vi hạch không kết quả. Vì trong quá trình điều trị lao sinh soi AFB trực tiếp mủ và cấy BACTEC. HNV có nhưng vấn đề về điều trị như 5-10% điều - Thời gian điều trị khỏi lao hạch trung bình trị kéo dài trên 18 tháng, hạch rò mủ kéo dài gây tính theo tháng. sẹo xấu làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý người bệnh, nên chúng tôi nghiên cứu đề tài này III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN nhằm mục đích đưa ra một số chỉ định phẫu thuật 3.1. Nhận xét về đặc điểm chung và thời gian kết hợp trong điều trị lao hạch ngoại vi và kết quả điều trị thuốc lao trước phẫu thuật vi sinh, mô bệnh trong chẩn đoán. Phân loại tuổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình: 28.74±12.3 cao nhất > 60 tuổi, 2.1. Đối tượng nghiên cứu thấp nhất < 20 tuổi có 11 bệnh nhân. Tuổi mắc lao 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân hạch cao nhất từ 20 đến 40 (64%). Hầu hết các tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả 50 bệnh nhân điều trị lao hạch có phối hợp phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương 53 Nghiên cứu khoa học NHẬN XÉT KẾT QUẢ 50 BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO HẠCH CÓ PHỐI HỢP PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Đàm Tọa*, Nguyễn Chi Lăng*, Nguyễn Xuân Diễn*, Nguyễn Đình Minh*, Vũ Đỗ, Vũ Thị Len* * Bệnh viện Phổi Trung ươngTÓM TẮT Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 50 bệnh nhân điều trị lao hạch ngoại vi có kết hợp phẫu thuật từ tháng6/2009 đến 6/2011, Các bệnh nhân đều được điều trị lao trước mổ phác đồ 2SRHZ/ 6HE ít nhất 2 tháng, mộtsố bệnh nhân có hạch sưng tấy rò mủ mới được chẩn đoán xác định có chỉ định mổ sớm hơn. Kết quả tuổitrung bình 28,74±12,73 nhóm tuổi mắc cao nhất 20-40 tuổi (64%). Thời gian điều trị thuốc lao trước mổ trungbình 4.08±2.55 tháng. Giải phẫu bệnh viêm lao 100%, cấy BACTEC MTB dương tính (12%), soi AFB trựctiếp dương tính (20%), Lao/HIV 3/50 (6%). Thời gian điều trị lao hạch 8 tháng 47/50, trên 12 tháng 3/50. 64%bệnh nhân mổ một lần, 30% mổ 2 lần và 6% mổ 3 lần. Từ khóa: lao hạch ngoại vi, viêm hạch bạch huyết do lao, bệnh tràng nhạcSUMMARY We report a retrospectively study 50 patients who diagnosed and treated lymphatic tuberculosis from 6/2009to 6/2011 with operating. Most of patients had be treated TB drug before operating at least two months with formula2SRHZ/6HE. Study results: age mean 28.74±12.73 months, most highly 20-40 ages (64%). Timebound TB drugbefore operation mean 4.08±2.55 months, Anapathology 100% TB inflammatory, Bactec culture MTB positive6/50. AFB smears direct positive 10/50, TB/HIV 3/50. Timebound treatment average 8 months for 47 cas and over12 months for 3 cas. 64% patients underwent only once surgery, 30% two times and 6% three times. Key words: Perilymphatic tuberculosisI. ĐẶT VẤN ĐỀ dịch mắc phải. Việc chẩn đoán xác định lao HNV khi cấy tổ chức hạch tìm thấy vi khuẩn lao nhưng Lao hạch ngoại vi (HNV) do vi khuẩn laongười gây ra, là bệnh lao ngoài phổi phổ biến không phải lúc nào cũng thực hiện được. Chọcnhất, chiếm 5.3% tổng số bệnh lao và chiếm hút hạch chẩn đoán tế bào cho kết quả 70% viêm41.2% các bệnh lao ngoài phổi. Ngày nay cùng lao, khi hạch có mủ, cấy mủ cho kết quả dươngvới sự gia tăng của HIV/AIDS, bệnh lao HNV ngày tính 47%. Về điều trị lao HNV chủ yếu là điều trịcàng nhiều và khó điều trị do sự kháng thuốc và nội khoa vì có nhiều hạch bị tổn thương cùng lúckháng đa thuốc kết ở bệnh nhân có suy giảm miễn và nhiều vị trí khác nhau nên khi phẫu thuật khôngNgười phản hồi: Nguyễn Xuân Diễn Email: chirnguyenxuandien@gmail.comNgày nhận bài: 5/2014 Ngày bài báo được đăng: 6/2014Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 4/2014ISSN 1859 - 3925 Số 17 tháng 6/ 2014 Tạp chí Lao và bệnh Phổi54 Nghiên cứu khoa học thể lấy hết được hạch. Phẫu thuật chỉ đặt ra khi - Kết quả mô bệnh sau khi mổ lấy tổ chức bệnh hạch sưng tấy, rò mủ, điều trị nội khoa nhiều tháng làm xét nghiệm thấy nang lao điển hình và kết quả vi hạch không kết quả. Vì trong quá trình điều trị lao sinh soi AFB trực tiếp mủ và cấy BACTEC. HNV có nhưng vấn đề về điều trị như 5-10% điều - Thời gian điều trị khỏi lao hạch trung bình trị kéo dài trên 18 tháng, hạch rò mủ kéo dài gây tính theo tháng. sẹo xấu làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý người bệnh, nên chúng tôi nghiên cứu đề tài này III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN nhằm mục đích đưa ra một số chỉ định phẫu thuật 3.1. Nhận xét về đặc điểm chung và thời gian kết hợp trong điều trị lao hạch ngoại vi và kết quả điều trị thuốc lao trước phẫu thuật vi sinh, mô bệnh trong chẩn đoán. Phân loại tuổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình: 28.74±12.3 cao nhất > 60 tuổi, 2.1. Đối tượng nghiên cứu thấp nhất < 20 tuổi có 11 bệnh nhân. Tuổi mắc lao 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân hạch cao nhất từ 20 đến 40 (64%). Hầu hết các tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Lao hạch ngoại vi Viêm hạch bạch huyết do lao Bệnh tràng nhạcTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0