Danh mục

Nhận xét kết quả điều trị của Tocilizumab trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2016

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.81 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Tocilizumab trong điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát (VKTNTP) kháng trị ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị của Tocilizumab trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2016Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOCILIZUMAB TRONG BỆNH VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 1/2008 ĐẾN THÁNG 4/2016 Đặng Thị Ngọc Diễm*, Nguyễn Thị Thanh Lan*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Tocilizumab trong điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát (VKTNTP) khángtrị ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2016. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca với 29 trường hợp VKTNTP kháng trị được dùng Tocilizumab vàđược theo dõi đáp ứng sau 3, 6, 12, 18, 24 tháng dựa trên thang điểm JADAS-27 tại bệnh viện Nhi đồng 2 từtháng 1/2008 đến tháng 4/2016. Kết quả: Tỉ lệ VKTNTP kháng trị là 4,7%, tỉ lệ nữ/nam là 2,2/1, tuổi khởi phát trung bình là 6,2 ± 3,2 tuổi,thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc kháng trị 28 ± 28,2 tháng. Thể lâm sàng chủ yếu đa khớp và hệ thống, với đakhớp ưu thế, chiếm 75,8%; số khớp viêm trung bình 7,2 ± 4,9 khớp, khớp gối, cổ chân, cổ tay, khớp bàn ngón là cáckhớp bị ảnh hưởng nhiều. VS trung bình tại thời điểm kháng trị 70,3 ± 35,1 mm, IL6 là cytokine tăng chủ đạo,RF(+) ở 13,8% bệnh nhi, ANA(+) ở 10,3% bệnh nhi, đa số các bệnh nhân đều tổn thương xương giai đoạn II, IIItheo Steinbrocker, chiếm 89,3%. Tất cả bệnh nhân đều có hoạt tính bệnh (HTB) nặng theo thang điểm JADAS-27,với điểm số trung bình 23,3 ± 7 điểm tại thời điểm kháng trị. Sau điều trị với Tocilizumab ở tháng thứ 6, 100%bệnh nhi đạt được cải thiện HTB theo JADAS-27. Trước điều trị, hầu hết bệnh nhân đều dùng corticoid với liềucao, trung bình 0,8 ± 0,9 mg/kg/ngày; sau điều trị với Tocilizumab, 55,2% bệnh nhi ngưng được corticoid, thờiđiểm ngưng corticoid trung bình là 12 ± 7,8 tháng. Tác dụng phụ của Tocilizumab thường gặp là viêm nhiễm hôhấp (12,5%),rối loạn tiêu hóa (10%). Các tác dụng phụ nặng phải ngưng điều trị hay gây tử vong là sốc phản vệvà nhiễm trùng nặng, chiếm tỉ lệ lần lượt là 6,6% (2 trường hợp) và 6,2% (1 trường hợp). Không ghi nhận cácbiến chứng buộc phải ngưng điều trị khác như lao, viêm gan siêu vi, thủng loét dạ dày – ruột. Kết luận: Tất cả bệnh nhân đều có HTB nặng tại thời điểm kháng trị theo JADAS-27, 100% bệnh nhân đạtđược cải thiện HTB sau tháng thứ 6 khi điều trị với Tocilizumab. Các tác dụng phụ của Tocilizumab có thể kiểmsoát được, thường không nguy hiểm tính mạng, và tự hồi phục. Từ khóa: Viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị, Tocilizumab, JADAS-27.ABSTRACT RESULTS OF REFRACTORY JUVENILE IDIOPATHIC ARTHRITIS TREATMENT WITH TOCILIZUMAB AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM JANUARY 2008 TO APRIL 2016 Dang Thi Ngoc Diem, Nguyen Thi Thanh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 300 - 308 Objectives: To assess the effectiveness of Tocilizumab in treating refractory juvenile idiopathic arthritis(JIA) at Children’s Hospital 2 from January 2008 to April 2016. Methods: Case series. 29 refractory JIA cases were treated with Tocilizumab and evaluated after 3, 6, 12, 18,24 months, based on JADAS-27 scale at Children’s Hospital 2 from January 2008 to April 2016. * Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Đặng Thị Ngọc Diễm ĐT: 0938078293 Email: ngocdiem121188@gmail.com300 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Results: Rate of refractory JIA was 4.7%, girl/boy ratio was 2.2 / 1, the average onset age was 6.2 ± 3.2 years,time from diagnosis to resistance was 28 ± 28.2 months. Major clinical types were polyarticular JIA and systemicJIA in with polyarticular JIA was more common, accounting for 75.8%. The average active joint count (AJC) was7.2 ± 4.9 joints; knee, ankle, wrist, finger joint goals were the most affected joints. Average VS was 70.3 ± 35.1mm, IL6 was a key cytokine, RF was (+) in 13.8% of patients, ANA was (+) in 10.3% of patients. The majority ofpatients (89.3%) had phase II, III bone lesions according to Steinbrocker. All patients had severe disease activitybased on JADAS-27 scale, with the average score was 23.3 ± 7 point, at the time of treatment resistance. After 6-month treatment with Tocilizumab, 100% of patients achieved improvement in disease activity according toJADAS-27. Before treatment, most patients were treated with high-dose corticosteroid, average dose was 0.8 ± 0.9mg/kg/day; after 12 ± 7.8 months treatment with Tocilizumab, 55.2% of patients were discont ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: