Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh Fallot IV ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.25 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong các bệnh tim bẩm sinh, tứ chứng Fallot (hay Fallot 4 – F4) là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh có tím (55-75%), và chiếm 5-8% bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Phẫu thuật tim hở sửa toàn bộ là phương pháp điều trị kinh điển cho đa số bệnh F4. Gần đây trên thế giới có xu hướng giảm tuổi phẫu thuật xuống dưới 1 tuổi, với kết quả lâu dài tốt hơn nhóm trẻ lớn về độ suy tim phải và loạn nhịp tim – yếu tố gây tử vong hàng đầu khi theo dõi lâu dài bệnh nhân sau mổ sửa toàn bộ F4.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh Fallot IV ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh Fallot IV ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Nguyễn Hữu Ước, Nguyễn Việt Anh Khoa PT Tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TÓM TẮT phút (52-130), thời gian chạy máy trung bình 121,8 Tổng quan: Trong các bệnh tim bẩm sinh, tứ ± 23,2 phút (82-176), thời gian phẫu thuật trung chứng Fallot (hay Fallot 4 – F4) là bệnh thường gặp bình 187,4 ± 25,3 phút (150-236). Trong giai đoạn nhất trong nhóm bệnh có tím (55-75%), và chiếm hậu phẫu, tử vong 6,1% (nguyên nhân chủ yếu là 5-8% bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Phẫu thuật suy thận - 40%; suy tim phải, viêm phổi - 20%). Có tim hở sửa toàn bộ là phương pháp điều trị kinh 93,9% trẻ ra viện khỏe mạnh, với thời gian nằm viện điển cho đa số bệnh F4. Gần đây trên thế giới có xu trung bình 15,3 ± 6,8 ngày (7-35). Kiểm tra sau mổ hướng giảm tuổi phẫu thuật xuống dưới 1 tuổi, với 3 tháng cho kết quả tương đương nghiên cứu trước kết quả lâu dài tốt hơn nhóm trẻ lớn về độ suy tim đây ở trẻ lớn tại Bệnh viện Việt Đức. phải và loạn nhịp tim – yếu tố gây tử vong hàng đầu Kết luận: Kết quả sớm của phẫu thuật sửa toàn khi theo dõi lâu dài bệnh nhân sau mổ sửa toàn bộ bộ bệnh F4 ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện F4. Để theo kịp xu thế chung, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là tương đối tốt, với tỷ lệ biến chứng và tử Việt Đức đã bắt đầu chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ vong thấp, có thể so sánh với kết quả sớm của phẫu F4 xuống dưới 12 tháng tuổi từ năm 2013. Nghiên thuật ở trẻ lớn hơn trong các nghiên cứu trước đây. cứu nhằm mô tả đặc điểm tổn thương và nhận xét Từ khóa: Fallot 4, dưới 12 tháng tuổi, sửa toàn kết quả sớm của phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. bộ, Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu tất cả những trẻ được chẩn đoán xác định ĐẶT VẤN ĐỀ là F4 từ 12 tháng tuổi trở xuống, và được phẫu thuật Tứ chứng Fallot (F4) là bệnh tim bẩm sinh tim hở sửa toàn bộ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt (TBS) thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong Đức, trong thời gian từ 1/1/2013 đến 31/6/2016. nhóm bệnh TBS có tím (55-75%), và 5-8% bệnh Kết quả: Có 33 đối tượng đáp ứng tiêu chí nghiên TBS ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh được Niels Stensen mô cứu, tuổi trung bình là 9,4 ± 3 tháng tuổi (2-12), tả sơ lược vào năm 1672, và Étienne-Louis Arthur cân nặng trung bình là 7,8 ± 1,5 kg. Trong mổ, thời Fallot (bác sĩ người Pháp) mô tả một cách đầy đủ gian cặp động mạch chủ trung bình là 87,4 ± 20,3 vào năm 1888, với 4 tổn thương chính của tim là: 44 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thông liên thất rộng, động mạch chủ (ĐMC) lệch quả bước đầu của nhóm bệnh nhân phẫu thuật sửa phải cưỡi ngựa trên lỗ thông liên thất (TLT), hẹp toàn bộ F4 ở trẻ từ 12 tháng tuổi trở xuống, với 2 đường ra thất phải (ĐRTP) và dày thất phải (TP). mục tiêu như sau: (1) mô tả đặc điểm tổn thương Tuy nhiên, những nghiên cứu mô bệnh học gần và phẫu thuật sửa toàn bộ; (2) nhận xét kết quả đây cho thấy dầy TP không phải là thương tổn sớm của phẫu thuật. nguyên phát ở trẻ sơ sinh, mà là thứ phát do hẹp ĐRTP – xảy ra ở trẻ lớn từ trên 1 tuổi và người lớn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP [2]. Phát hiện này đã tác động rất nhiều đến quan Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả các trẻ em từ điểm điều trị phẫu thuật bệnh F4. Những nghiên 12 tháng tuổi trở xuống, đã được chẩn đoán xác cứu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật sửa toàn bộ định trước và sau mổ là F4, được phẫu thuật sửa F4 cho thấy việc giảm các yếu tố nguy cơ như: dầy toàn bộ, trong thời gian từ 1/1/2013- 31/6/2016 TP, giãn TP, hở van động mạch phổi (ĐMP), hẹp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (BV Việt Đức). ĐRTP tồn lưu, rối loạn nhịp tim … sẽ góp phần Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả nâng cao chất lượng cũng như thời gian sống sau cắt ngang tiến cứu. mổ cho người bệnh. Do vậy, người ta đã liên tục Các chỉ số nghiên cứu chính bao gồm: (1) đặc cải tiến các kỹ thuật mổ sửa toàn bộ như khoét điểm tổn thương trước mổ (lâm sàng, siêu âm tim hẹp phễu TP qua nhĩ phải và ĐMP [3], tạo hình Doppler mầu); (2) đặc điểm trong mổ (hình thái van ĐMP bằng miếng vá Gore-tex mỏng [4], thay thương tổn F4, kỹ thuật sửa toàn bộ, thời gian phẫu van ĐMP homograft … nhằm mục đích cải thiện thuật); (3) kết quả giai đoạn hậu phẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh Fallot IV ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh Fallot IV ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Nguyễn Hữu Ước, Nguyễn Việt Anh Khoa PT Tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TÓM TẮT phút (52-130), thời gian chạy máy trung bình 121,8 Tổng quan: Trong các bệnh tim bẩm sinh, tứ ± 23,2 phút (82-176), thời gian phẫu thuật trung chứng Fallot (hay Fallot 4 – F4) là bệnh thường gặp bình 187,4 ± 25,3 phút (150-236). Trong giai đoạn nhất trong nhóm bệnh có tím (55-75%), và chiếm hậu phẫu, tử vong 6,1% (nguyên nhân chủ yếu là 5-8% bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Phẫu thuật suy thận - 40%; suy tim phải, viêm phổi - 20%). Có tim hở sửa toàn bộ là phương pháp điều trị kinh 93,9% trẻ ra viện khỏe mạnh, với thời gian nằm viện điển cho đa số bệnh F4. Gần đây trên thế giới có xu trung bình 15,3 ± 6,8 ngày (7-35). Kiểm tra sau mổ hướng giảm tuổi phẫu thuật xuống dưới 1 tuổi, với 3 tháng cho kết quả tương đương nghiên cứu trước kết quả lâu dài tốt hơn nhóm trẻ lớn về độ suy tim đây ở trẻ lớn tại Bệnh viện Việt Đức. phải và loạn nhịp tim – yếu tố gây tử vong hàng đầu Kết luận: Kết quả sớm của phẫu thuật sửa toàn khi theo dõi lâu dài bệnh nhân sau mổ sửa toàn bộ bộ bệnh F4 ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại Bệnh viện F4. Để theo kịp xu thế chung, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là tương đối tốt, với tỷ lệ biến chứng và tử Việt Đức đã bắt đầu chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ vong thấp, có thể so sánh với kết quả sớm của phẫu F4 xuống dưới 12 tháng tuổi từ năm 2013. Nghiên thuật ở trẻ lớn hơn trong các nghiên cứu trước đây. cứu nhằm mô tả đặc điểm tổn thương và nhận xét Từ khóa: Fallot 4, dưới 12 tháng tuổi, sửa toàn kết quả sớm của phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. bộ, Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu tất cả những trẻ được chẩn đoán xác định ĐẶT VẤN ĐỀ là F4 từ 12 tháng tuổi trở xuống, và được phẫu thuật Tứ chứng Fallot (F4) là bệnh tim bẩm sinh tim hở sửa toàn bộ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt (TBS) thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong Đức, trong thời gian từ 1/1/2013 đến 31/6/2016. nhóm bệnh TBS có tím (55-75%), và 5-8% bệnh Kết quả: Có 33 đối tượng đáp ứng tiêu chí nghiên TBS ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh được Niels Stensen mô cứu, tuổi trung bình là 9,4 ± 3 tháng tuổi (2-12), tả sơ lược vào năm 1672, và Étienne-Louis Arthur cân nặng trung bình là 7,8 ± 1,5 kg. Trong mổ, thời Fallot (bác sĩ người Pháp) mô tả một cách đầy đủ gian cặp động mạch chủ trung bình là 87,4 ± 20,3 vào năm 1888, với 4 tổn thương chính của tim là: 44 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thông liên thất rộng, động mạch chủ (ĐMC) lệch quả bước đầu của nhóm bệnh nhân phẫu thuật sửa phải cưỡi ngựa trên lỗ thông liên thất (TLT), hẹp toàn bộ F4 ở trẻ từ 12 tháng tuổi trở xuống, với 2 đường ra thất phải (ĐRTP) và dày thất phải (TP). mục tiêu như sau: (1) mô tả đặc điểm tổn thương Tuy nhiên, những nghiên cứu mô bệnh học gần và phẫu thuật sửa toàn bộ; (2) nhận xét kết quả đây cho thấy dầy TP không phải là thương tổn sớm của phẫu thuật. nguyên phát ở trẻ sơ sinh, mà là thứ phát do hẹp ĐRTP – xảy ra ở trẻ lớn từ trên 1 tuổi và người lớn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP [2]. Phát hiện này đã tác động rất nhiều đến quan Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả các trẻ em từ điểm điều trị phẫu thuật bệnh F4. Những nghiên 12 tháng tuổi trở xuống, đã được chẩn đoán xác cứu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật sửa toàn bộ định trước và sau mổ là F4, được phẫu thuật sửa F4 cho thấy việc giảm các yếu tố nguy cơ như: dầy toàn bộ, trong thời gian từ 1/1/2013- 31/6/2016 TP, giãn TP, hở van động mạch phổi (ĐMP), hẹp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (BV Việt Đức). ĐRTP tồn lưu, rối loạn nhịp tim … sẽ góp phần Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả nâng cao chất lượng cũng như thời gian sống sau cắt ngang tiến cứu. mổ cho người bệnh. Do vậy, người ta đã liên tục Các chỉ số nghiên cứu chính bao gồm: (1) đặc cải tiến các kỹ thuật mổ sửa toàn bộ như khoét điểm tổn thương trước mổ (lâm sàng, siêu âm tim hẹp phễu TP qua nhĩ phải và ĐMP [3], tạo hình Doppler mầu); (2) đặc điểm trong mổ (hình thái van ĐMP bằng miếng vá Gore-tex mỏng [4], thay thương tổn F4, kỹ thuật sửa toàn bộ, thời gian phẫu van ĐMP homograft … nhằm mục đích cải thiện thuật); (3) kết quả giai đoạn hậu phẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Bệnh tim bẩm sinh Tứ chứng Fallot Bệnh nhân sau mổ sửa toàn bộ F4Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0