Nhận xét kháng thể lupus đông máu và kháng cardiolipin ở bệnh nhân sảy thai liên tiếp dưới 12 tuần
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kháng thể lupus đông máu và kháng cardiolipin ở bệnh nhân sảy thai liên tiếp dưới 12 tuầnSản khoa Lê Thị Anh Đào, Cung Thị Thu Thủy, Trần Thu Hạnh, Nguyễn Viết Tiến, Tạ Thành Văn NHẬN XÉT KHÁNG THỂ LUPUS ĐÔNG MÁU VÀ KHÁNG CARDIOLIPIN Ở BỆNH NHÂN SẢY THAI LIÊN TIẾP DƯỚI 12 TUẦN Lê Thị Anh Đào, Cung Thị Thu Thủy, Trần Thu Hạnh, Nguyễn Viết Tiến, Tạ Thành Văn Trường Đại học Y Hà Nội Tóm tắt Abstract Hội chứng kháng phospholipid (APS) là một nguyên ROLE OF LUPUS ANTICOAGULANT AND nhân có thể chữa khỏi hoàn toàn của sảy thai liên tiếp. ANTICARDIOLIPIN IN RECURRENT PREGNANCY LOSS Mục đích nghiên cứu: nhằm phân tích sự biến đổi của BEFORE 12 WEEKS OF GESTATION 2 kháng thể kháng phospholipid: lupus đông máu (LA) Background: Antiphospholipid syndrome (APS) và kháng cardiolipin (aCL) trong bệnh lý STLT. Phương is a curable cause of recurrent pregnancy loss (RPL). pháp: Nghiên cứu tiến hành trên các bệnh nhân STLT hiện The aim of study was to evaluate the role of Lupus mới có thai đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản anticoagulant (LA) and anticardiolipin (aCL) in RPL Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, related to APS. Method of study: study population tiến cứu. Kết quả cho thấy trên 302 bệnh nhân STLT, APS included women with a history RPL who have just chiếm tỷ lệ 11,27%. Kháng thể LA dương tính 2 lần chiếm been diagnosed pregnancy attending to NHOG tỷ lệ: 0,38%, kháng thể kháng cardiolipin IgG và IgM from 1/2012-6/2013. This is a prospective and cross dương tính 2 lần chiếm 10,9%. Không có mối tương quan sectional study. Results: The study of 302 pregnancies tuyến tính giữa giá trị dương tính của 2 lần thử aCL. Kết achieved after referral revealed that APS consists luận: Kháng thể LA có vai trò không rõ ràng trong bệnh lý of 11,27% in RPL. LA double positive is 0,38%, aCL STLT tuổi thai dưới 12 tuần. Kháng thể kháng cardiolipin double positive is 10,9%. Conclusions: the role of LA loại IgM dương tính thoáng qua có liên quan đến tình is not clear in early RPL. IgM aCL single positive may trạng viêm nhiễm sinh dục. Kháng thể kháng cardiolipin caused by infection of reproductive organs. IgG aCL loại IgG dương tính không cao nhưng ít thay đổi trong positive is more specific than IgM aCL in RPL related bệnh lý STLT. Từ khóa: sảy thai liên tiếp, hội chứng kháng to APS. Key words: recurrent pregnancy loss, role of phospholipid, kháng thể kháng phospholipid. lupus anticoagulant, anticardiolipin1. Đặt vấn đề chuẩn cận lâm sàng là có dương tính với ít nhất 1 Sảy thai liên tiếp là một thách thức lớn đối với trong 3 loại kháng thể LA hoặc IgG aCL hoặc IgMngành sản khoa trên thế giới, việc tìm ra nguyên aCL. Các kháng thể này phải dương tính 2 lần cáchnhân và cách điều trị hiệu quả để mang lại một nhau 12 tuần [2].thai nhi khoẻ mạnh luôn là trăn trở của các thầy Từ năm 2009 đến nay, một vài nghiên cứu vềthuốc sản khoa. lĩnh vực này đã đưa ra tỷ lệ dương tính 1 lần của Theo định nghĩa kinh điển sảy thai liên tiếp là có kháng thể kháng cardiolipin. Chính vì vậy, chúngtừ 3 lần sảy thai liên tục trở lên, loại trừ những trường tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Phânhợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai sinh hoá tích sự biến đổi của kháng thể Lupus đông máu vàvà các thai sảy này phải dưới 22 tuần [1]. kháng cardiolipin trong bệnh lý sảy thai liên tiếp. Một nguyên nhân có thể điều trị khỏi hoàntoàn, nâng tỷ lệ thai sống lên cao là hội chứng 2. Đối tượng và phương pháp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Sảy thai liên tiếp Hội chứng kháng phospholipid Kháng thể kháng phospholipidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0