Danh mục

Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh sởi tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên (2014)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 380.32 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân sởi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sởi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh sởi tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên (2014) Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 NHẬN XÉT M T SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH SỞI TẠI BỆNH VIỆN ÐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN (2014) Lương Thị Quỳnh Nga*, Nguyễn Thị Mai Huyền**, CNĐD Trần Thị Phượng** * Trường ĐHYD Thái Nguyên ** Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân sởi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sởi. Kết quả: Độ tuổi dưới 9 tháng và trên 15 mắc sởi chiếm tỉ lệ cao nhất và bằng nhau là 29,4%. Giới nam 52,9% cao hơn so với ở nữ là 47,1%. 100% bệnh nhân có triệu chứng phát ban và sốt chiếm; viêm họng chiếm 82,3%; viêm kết mạc mắt là 76,5%; tiêu chảy là 55,9% và viêm mũi xuất tiết chiếm 44,1%. Bệnh nhân có thời gian khởi phát từ 1 đến 3 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất là 94,1%; thời gian phát ban toàn thân từ 1 đến 3 ngày chiếm 64,7%; thời gian tồn tại ban từ 3 đến 6 ngày chiếm 61,8%. Viêm phổi là biến chứng gặp nhiều nhất chiếm 44,1%. Có 29,4% bệnh nhân có số lượng bạch cầu tăng trên 10 G l; 5,9% bạch cầu giảm dưới 4 G/l và 20,6% bệnh nhân có tiểu cầu tăng trên 400 G l. Bệnh nhân có men SGOT tăng chiếm tỉ lệ 91,2%; SGPT tăng chiếm tỉ lệ 35,3%. Từ h a: Sởi, dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, Thái Nguyên. 1. Đặt vấn đề Sởi là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, gây bệnh nặng, để lại biến chứng suốt đời và tử vong. Trước khi có vaccine phòng, trên 90% trẻ dưới 15 tuổi mắc sởi. Ước tính mỗi năm trên toàn thế giới, bệnh sởi gây ra hơn 2.000.000 ca tử vong và khoảng 15.000 đến 60.000 trường hợp mù lòa. Trong năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 535.000 trẻ tử vong vì bệnh sởi, chiếm đến 5% trong tổng số tử vong ở trẻ dưới năm tuổi, mà phần lớn ở các nước đang phát triển [12]. Từ cuối năm 2014, dịch Sởi đã bùng phát ở nhiều nước trên thế giới và tiếp tục kéo dài đến năm 2015, trong đó có cả các nước châu Âu [13]. Tính trong năm 2014, đã có 194 nước trên thế giới có dịch sởi, với 360.230 trường hợp nghi sởi và tổng số ca mắc là 199.570 [14]. Tại Việt Nam, dịch sởi đã bùng phát trở lại từ cuối năm 2013. Tính đến ngày 17 tháng 8 năm 2014, cả nước ghi nhận 34.688 trường hợp sốt phát ban nghi sởi tại 63/63 tỉnh, thành phố, trong đó 5.571 trường hợp mắc sởi xác định, 147 trường hợp tử vong liên quan đến sởi. Hơn thế nữa dịch sởi diễn biến rất phức tạp, nặng nề, xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi với số lượng lớn, biến chứng xuất hiện ở thời điểm sớm của bệnh và đặc biệt biến chứng viêm phổi do sởi rất nặng nề. Đứng trước tình hình như vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sởi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên n m 2014. 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Bệnh nhân Sởi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014, số lượng: 34. 36 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Sởi của Bộ Y tế năm 2014 [1]: - Yếu tố dịch tễ: có tiếp xúc với bệnh nhân sởi, có nhiều người mắc bệnh sởi cùng lúc trong gia đình hoặc trên địa bàn dân cư. - Lâm sàng: sốt, ho, viêm long (đường hô hấp, kết mạc mắt, tiêu hóa), hạt Koplik và phát ban đặc trưng của bệnh sởi. - Xét nghiệm phát hiện có kháng thể IgM đối với vi rút Sởi. 2.2. Th i gian v địa điểm Năm 2014, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, có chủ đích. 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu - Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới. - Đặc điểm lâm sàng: sốt (mức độ sốt: cao, vừa, nhẹ); viêm long (viêm mũi xuất tiết, viêm họng, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy), thời gian khởi phát; phát ban (thời gian phát ban, thời gian tồn tại ban); biến chứng (viêm phổi, viêm phế quản, các biến chứng khác). - Đặc điểm cận lâm sàng: tổn thương trên phim X quang, số lượng bạch cầu máu, số lượng tiểu cầu máu và men gan. 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu Các thông tin được ghi vào phiếu điều tra bệnh nhân (hỏi, khám lâm sàng, tham khảo hồ sơ bệnh án). 2.6. Xử lý số liệu Theo phương pháp thống kê y học. 3. Kết quả 3.1. Đặc điểm dịch tễ Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi Số ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: