Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, mô bệnh học u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.90 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đặc điểm mô bệnh học của u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, mô bệnh học u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH, MÔ BỆNH HỌC U LÀNH VÀ CÁC TỔN THƢƠNG DẠNG U Ở PHỔI ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Văn Nam 1; Nguyễn Trường Giang 2 Nguyễn Ngọc Trung1; Lê Việt Anh1; Nguyễn Thế Kiên1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đặc điểm mô bệnh học của u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả các triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học sau phẫu thuật của 34 trường hợp u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 1 - 2014 đến 8 - 2016. Kết quả: 34 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình 43,9 ± 13,2; tỷ lệ nam/nữ: 1/1, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ho khan (61,7%), đau tức ngực (47%), 8 trường hợp (23,5%) phát hiện tình cờ. Hầu hết các khối tổn thương được phát hiện trên X quang (91,1%) và phần lớn ở ngoại vi (67,7%), phổi phải chiếm 61,8%, phổi trái 38,2%. 19 trường hợp (55,9%) phẫu thuật cắt 1 thùy phổi, phẫu thuật cắt phổi hình chêm - sinh thiết tức thì áp dụng cho 15 trường hợp (44,1%). Giải phẫu bệnh lý ghi nhận 50% u lao, 11,8% hamartoma, 8,8% u mạch, 8,8% u mạch bạch huyết. Kết luận: chẩn đoán xác định u lành và các tổn thương dạng u ở phổi có thể rất khó khăn. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh không đặc hiệu. Nên phẫu thuật sinh thiết tức thì với những khối u chưa chẩn đoán được bằng sinh thiết xuyên thành ngực. * Từ khóa: U phổi lành tính; Nốt phổi lành tính; Đặc điểm lâm sàng; Chẩn đoán hình ảnh; Mô bệnh học. Remarks on Clinical, Imaging and Histopathological Characteristics of Benign Lung Tumors and Nodules Operated at 103 Military Hospital Summary Objectives: To describe clinical, imaging and histopathological characteristics of benign lung tumors and nodules undergoing surgery. Subjects and methods: During the period from January 2014 to August 2016, we conducted surgery for 34 cases who diagnosed with benign lung tumors and nodules, which were later confirmed on postoperative histopathological examination. Clinical symptoms, imaging and histopathological characteristics of the lung lesions were reported. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2018 Ngày bài báo được đăng: 26/09/2018 96 t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018 Results: There were 34 patients, aged 43.9 ± 13.2, male/female ratio was 1/1. Clinical symptoms mainly were dry cough (61.7%), chest pain (47%). Eight cases were diagnosed on rountine medical checkup (23.5%). Most of the lesions were detected on chest X -ray (91.1%), the majority of them were peripheral lesions (67.7%). Lesions in the righ t lung accounted for 61.8%, while those in the left lung accounted for 38.2%. There were 19 cases (55.9%) of lobectomy, 15 cases (44.1%) of pulmonary wedge resection for immediate biopsy . Pathological studies showed tuberculoma (50%), hamartoma (11.8%), he mangioma (8.8%) and lymphangioma (8.8%). Conclusion: It could be difficult to diagnose benign lung tumors and nodules due to unspecific clinical and imaging presentations. Pulmonary wedge resection for immediate biopsy should be considered for lesions that histopathological nature cannot be determined by transthoracic biopsy. * Keywords: Benign lung tumor; Benign lung nodule; Clinical feature; Imaging; Histopathology. ĐẶT VẤN ĐỀ U lành tính cũng như các tổn thương dạng u (TTDU) ở phổi có một số đặc điểm chung là có hình tổn thương dạng khối ở nhu mô phổi trên các khám xét bằng hình ảnh (CT-scan, MRI…). Chính vì vậy, nhóm bệnh lý này luôn cần được chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi nhằm có chẩn đoán xác định và can thiệp điều trị kịp thời. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học TTDU lành tính ở phổi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và lựa chọn điều trị. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 34 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hình ảnh có TTDU ở phổi và phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 1 - 2014 đến 8 - 2016. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có đủ cả 3 tiêu chuẩn sau: + Có tổn thương dạng “khối u phổi” trên thăm khám hình ảnh. + Được phẫu thuật cắt thùy phổi hoặc cắt phổi không điển hình để lấy bỏ khối tổn thương. + Kết quả mô bệnh học sau mổ xác định là u lao hoặc tổn thương lành tính. - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không có đầy đủ cả 3 tiêu chuẩn trên, không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng. BN được ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chuẩn bị phẫu thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, mô bệnh học u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH, MÔ BỆNH HỌC U LÀNH VÀ CÁC TỔN THƢƠNG DẠNG U Ở PHỔI ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Văn Nam 1; Nguyễn Trường Giang 2 Nguyễn Ngọc Trung1; Lê Việt Anh1; Nguyễn Thế Kiên1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đặc điểm mô bệnh học của u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được điều trị bằng phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả các triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học sau phẫu thuật của 34 trường hợp u lành và các tổn thương dạng u ở phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 1 - 2014 đến 8 - 2016. Kết quả: 34 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình 43,9 ± 13,2; tỷ lệ nam/nữ: 1/1, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ho khan (61,7%), đau tức ngực (47%), 8 trường hợp (23,5%) phát hiện tình cờ. Hầu hết các khối tổn thương được phát hiện trên X quang (91,1%) và phần lớn ở ngoại vi (67,7%), phổi phải chiếm 61,8%, phổi trái 38,2%. 19 trường hợp (55,9%) phẫu thuật cắt 1 thùy phổi, phẫu thuật cắt phổi hình chêm - sinh thiết tức thì áp dụng cho 15 trường hợp (44,1%). Giải phẫu bệnh lý ghi nhận 50% u lao, 11,8% hamartoma, 8,8% u mạch, 8,8% u mạch bạch huyết. Kết luận: chẩn đoán xác định u lành và các tổn thương dạng u ở phổi có thể rất khó khăn. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh không đặc hiệu. Nên phẫu thuật sinh thiết tức thì với những khối u chưa chẩn đoán được bằng sinh thiết xuyên thành ngực. * Từ khóa: U phổi lành tính; Nốt phổi lành tính; Đặc điểm lâm sàng; Chẩn đoán hình ảnh; Mô bệnh học. Remarks on Clinical, Imaging and Histopathological Characteristics of Benign Lung Tumors and Nodules Operated at 103 Military Hospital Summary Objectives: To describe clinical, imaging and histopathological characteristics of benign lung tumors and nodules undergoing surgery. Subjects and methods: During the period from January 2014 to August 2016, we conducted surgery for 34 cases who diagnosed with benign lung tumors and nodules, which were later confirmed on postoperative histopathological examination. Clinical symptoms, imaging and histopathological characteristics of the lung lesions were reported. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2018 Ngày bài báo được đăng: 26/09/2018 96 t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018 Results: There were 34 patients, aged 43.9 ± 13.2, male/female ratio was 1/1. Clinical symptoms mainly were dry cough (61.7%), chest pain (47%). Eight cases were diagnosed on rountine medical checkup (23.5%). Most of the lesions were detected on chest X -ray (91.1%), the majority of them were peripheral lesions (67.7%). Lesions in the righ t lung accounted for 61.8%, while those in the left lung accounted for 38.2%. There were 19 cases (55.9%) of lobectomy, 15 cases (44.1%) of pulmonary wedge resection for immediate biopsy . Pathological studies showed tuberculoma (50%), hamartoma (11.8%), he mangioma (8.8%) and lymphangioma (8.8%). Conclusion: It could be difficult to diagnose benign lung tumors and nodules due to unspecific clinical and imaging presentations. Pulmonary wedge resection for immediate biopsy should be considered for lesions that histopathological nature cannot be determined by transthoracic biopsy. * Keywords: Benign lung tumor; Benign lung nodule; Clinical feature; Imaging; Histopathology. ĐẶT VẤN ĐỀ U lành tính cũng như các tổn thương dạng u (TTDU) ở phổi có một số đặc điểm chung là có hình tổn thương dạng khối ở nhu mô phổi trên các khám xét bằng hình ảnh (CT-scan, MRI…). Chính vì vậy, nhóm bệnh lý này luôn cần được chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi nhằm có chẩn đoán xác định và can thiệp điều trị kịp thời. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học TTDU lành tính ở phổi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và lựa chọn điều trị. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 34 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hình ảnh có TTDU ở phổi và phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 1 - 2014 đến 8 - 2016. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có đủ cả 3 tiêu chuẩn sau: + Có tổn thương dạng “khối u phổi” trên thăm khám hình ảnh. + Được phẫu thuật cắt thùy phổi hoặc cắt phổi không điển hình để lấy bỏ khối tổn thương. + Kết quả mô bệnh học sau mổ xác định là u lao hoặc tổn thương lành tính. - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không có đầy đủ cả 3 tiêu chuẩn trên, không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng. BN được ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chuẩn bị phẫu thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
U phổi lành tính Nốt phổi lành tính Đặc điểm lâm sàng Chẩn đoán hình ảnh Mô bệnh học Tổn thương dạng u ở phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
CÁC ĐƯỜNG CẮT CƠ BẢN TRONG SẢN KHOA
48 trang 227 0 0 -
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ NGỰC
60 trang 116 0 0 -
Đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp của phân độ EU – TIRADS 2017
28 trang 109 0 0 -
Bài giảng MRI sọ não - BS. Lê Văn Phước, TS.BS. Phạm Ngọc Hoa
182 trang 97 0 0 -
PHƯƠNG PHÁP LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM VI SINH HỌ
30 trang 31 1 0 -
8 trang 27 0 0
-
33 trang 25 0 0
-
77 trang 23 0 0
-
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ LÁCH
90 trang 23 0 0 -
27 trang 23 0 0