NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.87 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tự sát là nguyên nhân đứng thứ 2 sau tai nạn giao thông, tỷ lệ ngày càng tăng và trở nên nghiêm trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tâm thần trong toan tự sát. Đối tượng: 32 đối tượng ở lứa tuổi TTN toan tự sát tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai và phòng khám cấp cứu bệnh viện đa khoa Đống Đa Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 34,3% TTN được chẩn đoán có rối loạn tâm thần. Các stress...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN TCNCYH 38 (5) - 2005 NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN Lã Thị Bưởi, Cao Văn Tuân Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội Tự sát là nguyên nhân đứng thứ 2 sau tai nạn giao thông, tỷ lệ ngày càng tăng và trở nên nghiêmtrọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tâm thần trong toan tựsát. Đối tượng: 32 đối tượng ở lứa tuổi TTN toan tự sát tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai và phòngkhám cấp cứu bệnh viện đa khoa Đống Đa Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 34,3% TTNđược chẩn đoán có rối loạn tâm thần. Các stress liên quan trực tiếp đến tự sát là: mâu thuẫn với bố mẹ,mâu thuẫn với người yêu và có thai ngoài ý muốn. Toan tự sát liên quan đến đẻ khó, động kinh tự ý bỏthuốc điều trị. Kết luận: Các yếu tố thường gặp trong toan tự sát là: tâm thần, tâm lý và sức khoẻ, thểchất. Từ khoá: Thanh thiếu niên, toan tự sát, yếu tố nguy cơ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tự sát là một cấp cứu trong y học nói chung và NGHIÊN CỨUcấp cứu trong tâm thần học nói riêng, là vấn đề 1. Đối tượngbức xúc trong thực hành tâm thần học [2]. Gồm 32 TTN (10 nam và 22 nữ) tuổi từ 14 đến Hàng năm, trên thế giới có tới hàng trăm nghìn 19 cấp cứu do hành động toan tự sát ở bệnh việnngười chết do tự sát và hàng triệu người toan tự sát. Bạch Mai và bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội Toan tự sát là một trong ba thành phần của từ 12/1996 đến 6/1997 và 32 học sinh trung học làhành vi tự sát bao gồm ý tưởng tự sát, toan tự sát nhóm chứng có cùng độ tuổi, tỷ lệ nam nữ vàvà tự sát. cùng địa chỉ với nhóm nghiên cứu. Ở lứa tuổi thanh thiếu niên (TTN), tự sát là 2. Phương pháp nghiên cứunguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau tai - Nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụngnạn giao thông, ngày càng tăng và trở nên nghiêm nhóm đối chứng.trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế - Lập hồ sơ tâm lý cấu trúc dựa theo mẫu hồgiới [5]. Ví dụ ở Mỹ năm 1960 tỷ lệ tự sát ở TTN là sơ tâm lý của trung tâm nghiên cứu trẻ em (NT)5,1/100.000 dân thì 1980 tỷ lệ này đã là12,8/100.000 dân; ở Tây Ban Nha năm 1978 tỷ lệ - Thăm khám và phỏng vấn TTN sau khi quanày chỉ có 4,3/100.000 dân thì 1982 đã là khỏi tình trạng cấp cứu, phỏng vấn gia đình (chủ6,7/100.000 dân [3]. yếu là bố mẹ) nhiều lần để thu thập các thông tin theo một bệnh án cấu trúc. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề toan tự sát ở TTNcòn bị bỏ trống vì vậy đây là vấn đề cấp thiết đáng - Tiến hành làm test tâm lý (Beck, Zung) trênđược quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên toan tự sát nhóm toan tự sát và nhóm chứng (nhóm học sinhlà một vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều PTTH cùng lứa tuổi, cùng tỷ lệ giới tính và địa dư).ngành khoa học, hơn nữa do thời gian eo hẹp và - Sử dụng bảng phân loại bệnh quốc tế ICD.10.quy mô khiêm tốn, chúng tôi chỉ có tham vọng đi - Xử lý kết quả theo thống kê thông thường vàsâu vài khía cạnh của vấn đề này với đề tài: “Nhận sử dụng test student và test X2.xét một số nhân tố nguy cơ toan tự sát ở thanh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUthiếu niên”. Mục tiêu: 1. Đánh giá nhân tố tâm thần trong toan 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứutự sát. - Hai nhóm tương đối đồng nhất về: 2. Đánh giá nhân tố tâm lý và sức khoẻ + Tuổi: tuổi trung bình ở nhóm toan tự sát làtrong toan tự sát. 16,9 ± 1,18 so với tuổi trung bình ở nhóm chứng 1TCNCYH 38 (5) - 200516,5 ± 0,90 khác nhau không có ý nghĩa (p > - Nhưng hai nhóm khác nhau về trình độ văn0,05). hoá: nhóm toan tự sát có trình độ văn hoá thấp + Giới: hai nhóm có tỷ lệ nam nữ bằng nhau hơn nhóm chứng (p < 0,001).(10/22). Có sự khác nhau này là do tỷ lệ lưu ban, bỏ + Dân tộc: cả hai nhóm đều là người dân tộc học của nhóm toan tự sát cao hơn so với nhómKinh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN TCNCYH 38 (5) - 2005 NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN Lã Thị Bưởi, Cao Văn Tuân Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội Tự sát là nguyên nhân đứng thứ 2 sau tai nạn giao thông, tỷ lệ ngày càng tăng và trở nên nghiêmtrọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tâm thần trong toan tựsát. Đối tượng: 32 đối tượng ở lứa tuổi TTN toan tự sát tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai và phòngkhám cấp cứu bệnh viện đa khoa Đống Đa Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 34,3% TTNđược chẩn đoán có rối loạn tâm thần. Các stress liên quan trực tiếp đến tự sát là: mâu thuẫn với bố mẹ,mâu thuẫn với người yêu và có thai ngoài ý muốn. Toan tự sát liên quan đến đẻ khó, động kinh tự ý bỏthuốc điều trị. Kết luận: Các yếu tố thường gặp trong toan tự sát là: tâm thần, tâm lý và sức khoẻ, thểchất. Từ khoá: Thanh thiếu niên, toan tự sát, yếu tố nguy cơ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tự sát là một cấp cứu trong y học nói chung và NGHIÊN CỨUcấp cứu trong tâm thần học nói riêng, là vấn đề 1. Đối tượngbức xúc trong thực hành tâm thần học [2]. Gồm 32 TTN (10 nam và 22 nữ) tuổi từ 14 đến Hàng năm, trên thế giới có tới hàng trăm nghìn 19 cấp cứu do hành động toan tự sát ở bệnh việnngười chết do tự sát và hàng triệu người toan tự sát. Bạch Mai và bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội Toan tự sát là một trong ba thành phần của từ 12/1996 đến 6/1997 và 32 học sinh trung học làhành vi tự sát bao gồm ý tưởng tự sát, toan tự sát nhóm chứng có cùng độ tuổi, tỷ lệ nam nữ vàvà tự sát. cùng địa chỉ với nhóm nghiên cứu. Ở lứa tuổi thanh thiếu niên (TTN), tự sát là 2. Phương pháp nghiên cứunguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau tai - Nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụngnạn giao thông, ngày càng tăng và trở nên nghiêm nhóm đối chứng.trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế - Lập hồ sơ tâm lý cấu trúc dựa theo mẫu hồgiới [5]. Ví dụ ở Mỹ năm 1960 tỷ lệ tự sát ở TTN là sơ tâm lý của trung tâm nghiên cứu trẻ em (NT)5,1/100.000 dân thì 1980 tỷ lệ này đã là12,8/100.000 dân; ở Tây Ban Nha năm 1978 tỷ lệ - Thăm khám và phỏng vấn TTN sau khi quanày chỉ có 4,3/100.000 dân thì 1982 đã là khỏi tình trạng cấp cứu, phỏng vấn gia đình (chủ6,7/100.000 dân [3]. yếu là bố mẹ) nhiều lần để thu thập các thông tin theo một bệnh án cấu trúc. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề toan tự sát ở TTNcòn bị bỏ trống vì vậy đây là vấn đề cấp thiết đáng - Tiến hành làm test tâm lý (Beck, Zung) trênđược quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên toan tự sát nhóm toan tự sát và nhóm chứng (nhóm học sinhlà một vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều PTTH cùng lứa tuổi, cùng tỷ lệ giới tính và địa dư).ngành khoa học, hơn nữa do thời gian eo hẹp và - Sử dụng bảng phân loại bệnh quốc tế ICD.10.quy mô khiêm tốn, chúng tôi chỉ có tham vọng đi - Xử lý kết quả theo thống kê thông thường vàsâu vài khía cạnh của vấn đề này với đề tài: “Nhận sử dụng test student và test X2.xét một số nhân tố nguy cơ toan tự sát ở thanh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUthiếu niên”. Mục tiêu: 1. Đánh giá nhân tố tâm thần trong toan 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứutự sát. - Hai nhóm tương đối đồng nhất về: 2. Đánh giá nhân tố tâm lý và sức khoẻ + Tuổi: tuổi trung bình ở nhóm toan tự sát làtrong toan tự sát. 16,9 ± 1,18 so với tuổi trung bình ở nhóm chứng 1TCNCYH 38 (5) - 200516,5 ± 0,90 khác nhau không có ý nghĩa (p > - Nhưng hai nhóm khác nhau về trình độ văn0,05). hoá: nhóm toan tự sát có trình độ văn hoá thấp + Giới: hai nhóm có tỷ lệ nam nữ bằng nhau hơn nhóm chứng (p < 0,001).(10/22). Có sự khác nhau này là do tỷ lệ lưu ban, bỏ + Dân tộc: cả hai nhóm đều là người dân tộc học của nhóm toan tự sát cao hơn so với nhómKinh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT y tế cộng đồng báo cáo khoa học nghiên cứu y học tài liệu y học chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
63 trang 311 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
13 trang 264 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 221 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0