Danh mục

Nhận xét về kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp KHHGĐ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.13 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nghiên cứu về kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), đánh giá sự khác biệt giữa kiến thức và thực hành của các đối tượng nghiên cứu về kế hoạch hóa gia đình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp KHHGĐ Tạp chí phụ sản - 12(2), 211-214, 2014 NHẬN XÉT VỀ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA PHỤ NỮ CHƯA KẾT HÔN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHHGĐ Vương Thị Vui, Nguyễn Ngọc Minh Trường Đại học Y Hà Nội Tóm tắt Abstract Mục tiêu: nghiên cứu về kiến thức và thực hành của RESEARCH OF KNOWLEDGE AND PRACTICE OF phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp kế hoạch hoá gia UNMARRIED WOMEN ABOUT FAMILY PLANNING METHODS đình (KHHGĐ), đánh giá sự khác biệt giữa kiến thức và Objectives: Research of knowledge and practice of thực hành của các đối tượng nghiên cứu về kế hoạch unmarried women about family planning methods, assess hoá gia đình. Đối tượng và phương pháp nghiên the difference between their knowledge and practice of cứu: mô tả tiến cứu qua phỏng vấn 330 phụ nữ chưa kết family planning. Methods: described in interviewa with hôn có thai ngoài ý muốn dưới 12 tuần tự nguyện phá 330 unmarried women have unwanted pregnancies thai tại trung tâm kế hoạch hoá gia đình bệnh viện phụ under 12 weeks of voluntary abortion in family planning sản trung ương từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2013. Kết center of National obstetrics and gynecology hospital quả: Hậu quả của nạo hút thai (NHT) được các đối tượng from April to September 2013. Results: Consequence of biết đến nhiều nhất là vô sinh chiếm 46,7%. Các hậu quả abortion which objects of the research is best known is khác được biết đến là nhiễm trùng 30,9%, rong kinh-rong infertility 46.7%. The other consequences are known to be huyết 29,1%, băng huyết 21,8%, thủng tử cung 20,6%. Số infection 30,9, menstrual – bleeding 29,19%, haemorrhage đối tượng phá thai ở tuổi thai 6 tuần lần phá thai này cao 21,8%, uterine perforation 20.6%. Number of abortion at 6 hơn so với lần trước, 35,1% so với 17,6%. Số đối tượng weeks gestation is higher than before 35,1% versus 17,6%. phá thai ở tuổi thai 7 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả lần Number of abortion at 7 weeks gestation accounted for the nạo hút thai lần trước và lần này 43,3% và 39,4%. Số đối highest percentage of abortion in the time before and this tượng phá thai ở lần sau đã lựa chọn phương pháp nội time 43,3% and 39,4%. The number of abortion in the later khoa nhiều hơn lần trước 23,4% so với 16,9%. Bao cao times have therapeutic option than the previous 23,4% su là biện pháp tránh thai được các đối tượng đã từng compared with 16,9%. The condom is a contraceptive sử dụng và sử dụng trong lần mang thai này nhiều nhất method is the object used ang using in most 37,9%, 37,9% và 28,5%. Có sự khác biệt rất lớn giữa kiến thức và 28,5%. There is a huge difference between knowledge and thực hành của các đối tượng nghiên cứu về KHHGĐ. Từ practice of objects of the research of family planning. Key khóa: biện pháp KHHGĐ. words; family planning 1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng Phụ nữ chưa kết hôn có thai dưới 12 tuần ngoài ý năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có muốn, tự nguyện đình chỉ thai nghén tại Trung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: