Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ: Những quan điểm mới trong chẩn đoán và điều trị
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.63 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm trùng tiểu (NTT) là một trong các nhiễm trùng thường gặp, với 150 triệu người bị nhiễm mỗi năm trên toàn thế giới. NTT có tần suất bệnh đáng kể trong các trẻ trai, nam giới lớn tuổi và phụ nữ ở mọi lứa tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ: Những quan điểm mới trong chẩn đoán và điều trịY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Tổng Quan NHIỄM TRÙNG TIỂU TRONG THAI KỲ: NHỮNG QUAN ĐIỂM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Hồng Hoa**MỞ ĐẦU có hiện diện glucose trong nước tiểu, dẫn tới tăng cơ hội phát triển của vi khuẩn. Nhiễm trùng tiểu (NTT) là một trong các Một số yếu tố khác làm gia tăng nguy cơnhiễm trùng thường gặp, với 150 triệu người bị NTT trong thai kỳ:nhiễm mỗi năm trên toàn thế giới(21). NTT có tầnsuất bệnh đáng kể trong các trẻ trai, nam giới lớn Theo một nghiên cứu phân tích hồi cứu lớntuổi và phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Ở người phụ nữ với 8037 phụ nữ từ Bắc Carolina, hai yếu tố cócó thai, tỉ lệ NTT không triệu chứng từ 2% tới giá trị tiên đoán cao nhất về NTT trong thai kỳ là13% (gần giống với tình trạng không có thai), tỉ NTT trước khi có thai (OR = 2,5, 95% KTC: 0,6-lệ viêm bàng quang cấp 1-4% và viêm đài bể 9,8 đối với người da trắng và OR = 8,8, KTC 95%:thận cấp 0,5-2%(2,3,4,6,7). Tuy nhiên, NTT không 3,8-20,3 đối với người da đen) và tiền căn NTTtriệu chứng có nguy cơ cao tiến triển thành viêm (OR = 2,1, KTC 95%: 1,4-3,2)(17). Một nghiên cứuđài bể thận, và NTT có triệu chứng có nguy cơ khác cũng ghi nhận NTT trước khi có thai là mộtcao gây chuyển dạ sinh non và sinh trẻ nhẹ cân. yếu tố tiên đoán viêm bể thận cấp xảy ra lúc thai 20 tuần (OR = 5,3, KTC 95%: 2,6-11,0)(18). Hệ niệu khi có thai có những thay đổi đángkể ngay sau khi thụ thai và có thể tồn tại vài Các yếu tố nguy cơ khác của NTT trong thờitháng sau sinh, trong đó có 1 số sự thay đổi hệ kỳ mang thai là tình trạng kinh tế xã hội thấp,niệu trở thành yếu tố thuận lợi gây NTT: hoạt động tình dục, lớn tuổi, đa thai, dị dạng đường tiết niệu, tiểu đường và bệnh lý hồng cầu Thận tăng kích thước và trọng lượng trong hình liềm, nhưng các yếu tố này có mối tươngthai kỳ. Các đài bể thận, niệu quản dãn rộng, quan với NTT chưa cao và đang còn bàn cãi.thường xảy ra ở bên phải do tác động của cácnội tiết tố (như progesterone, endothelin, Hậu quả của NTT cho thai kỳrelaxin) cùng với sự chèn ép của tử cung, dẫn Nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứngtới gia tăng nguy cơ NTT. Ngoài ra, Hậu quả nghiêm trọng duy nhất của NTTprogesterone còn làm giảm trương lực của không triệu chứng không được điều trị ở phụ nữbàng quang, tăng sinh và phì đại các cơ vùng có thai là gia tăng đáng kể nguy cơ viêm bể thậntam giác cổ bàng quang, dẫn tới dễ ứ đọng cấp ở những tháng cuối của thai kỳ (30-40%) sonước tiểu- tăng nguy cơ nhiễm trùng. với các trường hợp được điều trị (3-4%)(12,20). Lưu lượng máu qua thận gia tăng, tăng Các nguy cơ của NTT không triệu chứng chonhiều nhất vào cuối 3 tháng đầu và giảm dần kết cục thai kỳ còn nhiều bàn cãi. Một số nghiênvào cuối thai kỳ nhưng vẫn cao hơn khi không cứu ghi nhận có mối liên quan giữa NTT khôngcó thai. Sự gia tăng này 1 phần do tăng cung triệu chứng với sinh trẻ non tháng và sinh trẻlượng tim đồng thời giảm kháng trở mạch máu nhẹ cân nhưng cũng có nhiều nghiên cứu khônghệ niệu. Độ lọc cầu thận gia tăng trên 50% trong ghi nhận mối liên quan này. Một nghiên cứuthai kỳ bình thường. Do sự thay đổi độ lọc cầu tổng kết năm 2007, ghi nhận việc điều trị bằngthận, và ngưỡng tái hấp thu bicarbonate, glucose kháng sinh có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệgiảm xuống, môi trường nước tiểu thay đổi như trẻ sơ sinh nhẹ cân nhưng không giảm tỷ lệ sinh*Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ: Những quan điểm mới trong chẩn đoán và điều trịY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Tổng Quan NHIỄM TRÙNG TIỂU TRONG THAI KỲ: NHỮNG QUAN ĐIỂM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Hồng Hoa**MỞ ĐẦU có hiện diện glucose trong nước tiểu, dẫn tới tăng cơ hội phát triển của vi khuẩn. Nhiễm trùng tiểu (NTT) là một trong các Một số yếu tố khác làm gia tăng nguy cơnhiễm trùng thường gặp, với 150 triệu người bị NTT trong thai kỳ:nhiễm mỗi năm trên toàn thế giới(21). NTT có tầnsuất bệnh đáng kể trong các trẻ trai, nam giới lớn Theo một nghiên cứu phân tích hồi cứu lớntuổi và phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Ở người phụ nữ với 8037 phụ nữ từ Bắc Carolina, hai yếu tố cócó thai, tỉ lệ NTT không triệu chứng từ 2% tới giá trị tiên đoán cao nhất về NTT trong thai kỳ là13% (gần giống với tình trạng không có thai), tỉ NTT trước khi có thai (OR = 2,5, 95% KTC: 0,6-lệ viêm bàng quang cấp 1-4% và viêm đài bể 9,8 đối với người da trắng và OR = 8,8, KTC 95%:thận cấp 0,5-2%(2,3,4,6,7). Tuy nhiên, NTT không 3,8-20,3 đối với người da đen) và tiền căn NTTtriệu chứng có nguy cơ cao tiến triển thành viêm (OR = 2,1, KTC 95%: 1,4-3,2)(17). Một nghiên cứuđài bể thận, và NTT có triệu chứng có nguy cơ khác cũng ghi nhận NTT trước khi có thai là mộtcao gây chuyển dạ sinh non và sinh trẻ nhẹ cân. yếu tố tiên đoán viêm bể thận cấp xảy ra lúc thai 20 tuần (OR = 5,3, KTC 95%: 2,6-11,0)(18). Hệ niệu khi có thai có những thay đổi đángkể ngay sau khi thụ thai và có thể tồn tại vài Các yếu tố nguy cơ khác của NTT trong thờitháng sau sinh, trong đó có 1 số sự thay đổi hệ kỳ mang thai là tình trạng kinh tế xã hội thấp,niệu trở thành yếu tố thuận lợi gây NTT: hoạt động tình dục, lớn tuổi, đa thai, dị dạng đường tiết niệu, tiểu đường và bệnh lý hồng cầu Thận tăng kích thước và trọng lượng trong hình liềm, nhưng các yếu tố này có mối tươngthai kỳ. Các đài bể thận, niệu quản dãn rộng, quan với NTT chưa cao và đang còn bàn cãi.thường xảy ra ở bên phải do tác động của cácnội tiết tố (như progesterone, endothelin, Hậu quả của NTT cho thai kỳrelaxin) cùng với sự chèn ép của tử cung, dẫn Nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứngtới gia tăng nguy cơ NTT. Ngoài ra, Hậu quả nghiêm trọng duy nhất của NTTprogesterone còn làm giảm trương lực của không triệu chứng không được điều trị ở phụ nữbàng quang, tăng sinh và phì đại các cơ vùng có thai là gia tăng đáng kể nguy cơ viêm bể thậntam giác cổ bàng quang, dẫn tới dễ ứ đọng cấp ở những tháng cuối của thai kỳ (30-40%) sonước tiểu- tăng nguy cơ nhiễm trùng. với các trường hợp được điều trị (3-4%)(12,20). Lưu lượng máu qua thận gia tăng, tăng Các nguy cơ của NTT không triệu chứng chonhiều nhất vào cuối 3 tháng đầu và giảm dần kết cục thai kỳ còn nhiều bàn cãi. Một số nghiênvào cuối thai kỳ nhưng vẫn cao hơn khi không cứu ghi nhận có mối liên quan giữa NTT khôngcó thai. Sự gia tăng này 1 phần do tăng cung triệu chứng với sinh trẻ non tháng và sinh trẻlượng tim đồng thời giảm kháng trở mạch máu nhẹ cân nhưng cũng có nhiều nghiên cứu khônghệ niệu. Độ lọc cầu thận gia tăng trên 50% trong ghi nhận mối liên quan này. Một nghiên cứuthai kỳ bình thường. Do sự thay đổi độ lọc cầu tổng kết năm 2007, ghi nhận việc điều trị bằngthận, và ngưỡng tái hấp thu bicarbonate, glucose kháng sinh có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệgiảm xuống, môi trường nước tiểu thay đổi như trẻ sơ sinh nhẹ cân nhưng không giảm tỷ lệ sinh*Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ Nhiễm trùng tiểu Nhiễm trùng đường niệu NTT không triệu chứng Viêm bàng quang Viêm niệu đạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0