Danh mục

Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 5

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 423.44 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xăng không chì dùng ở châu Âu chia làm 3 loại: 1 - Mức độ bình thường (Regular-grade) được dùng chủ yếu ở Đức, có RON từ 92 ÷ 93 và MON từ 82 ÷ 83. 2 - Nhiên liệu động cơ chuẩn dùng cho tất cả các nước trong khối cộng đồng châu Âu có RON cực tiểu là 95, MON cực tiểu là 85.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 5 49 Tây Ban Nha 0,5 - 0,5 - Anh 25 - 21 4 Thụy Điển 42 - 41,5 0,5 Xăng không chì dùng ở châu Âu chia làm 3 loại: 1 - Mức độ bình thường (Regular-grade) được dùng chủ yếu ở Đức, có RON từ 92 ÷93 và MON từ 82 ÷ 83. 2 - Nhiên liệu động cơ chuẩn dùng cho tất cả các nước trong khối cộng đồng châu Âucó RON cực tiểu là 95, MON cực tiểu là 85 (những nước không thuộc cộng đồng châu Âucũng dùng là Áo, Phần Lan, Đan Mạch, Thuỵ Điển và Thụy Sĩ, tính đến năm 1990). 3 - Nhiên liệu có chỉ số octan cao RON 98 và MON 88. Các nước dùng xăng này làPháp, Hà Lan. Bảng 20 giới thiệu việc dùng nhiên liệu động cơ xăng không chì trên thế giới. Toàn bộ châu Âu dùng xăng không pha chì khoảng 118 triệu tấn/năm chiếm khoảng26% thị trường nhiên liệu. Như trên đã trình bày, tuỳ thuộc vào giá trị RON và MON người ta chia xăng ôtôthành các cấp độ khác nhau và như thế thành phần hóa học của chúng cũng khác nhau vàngay xăng cùng cấp độ (Eurosuper với RON 95, MON 85) cũng có hàm lượng olefin vàaromat khác nhau tuỳ thuộc vào từng quốc gia châu Âu (bảng 21). Bảng 22 cho biết hàmlượng olefin và aromat trong các xăng có cấp độ khác nhau ở châu Âu. Bảng 21. Hàm lượng olefin và aromat của các nhiên liệu không chì châu Âu (cấp độ Eurosuper với RON 95, MON 85) Hàm lượng olefin Hàm lượng aromat (%V) (%V) Quốc gia RON 95 MON 85 RON 95 MON 85 Tây Đức 7,7 22,4 38,9 45,5 Italia 5,9 13,8 35,3 43,4 Bỉ 7,4 14,4 36,0 45,0 Anh 6,4 9,0 35,8 43,6 Đan Mạch, Thụy Điển 9,1 18,2 42,1 45,6 Phụ gia quan trọng và phổ biến nhất thay thế cho các hợp chất cơ chì là MTBE (metyl-tec-butylete). Việc sử dụng MTBE trong xăng không chì ở châu Âu được trình bày trongbảng 23. 50 Bảng 22. Sự khác nhau của các loại xăng không chì ở châu Âu Hàm lượng olefin trung bình Hàm lượng aromat trung bình Kiểu xăng (%V) (%V) Regular (Đức) 12,1 31,8 Eurosuper (EEC) 7.3 37,6 Superpremium (Pháp) 5,4 50,1 Ta thấy rằng MTBE được dùng trong tất cả các loại xăng. Ngoài MTBE người ta còndùng các tác nhân làm tăng chỉ số octan khác là: - TAME, (Tec-amylmetyl ete). - Metanol với hàm lượng trung bình ~ 1,2 %. - Tec-butanol hàm lượng trung bình ~ 1,4 %. Người ta cũng có thể kết hợp các ancol này với MTBE thêm vào thành phần của xăngkhông chì. Bảng 23. Việc sử dụng MTBE trong xăng không chì ở châu Âu Hàm lượng MTBE quan sát được (% Phần nhiên liệu trọng lượng) Nước Kiểu xăng chứa MTBE Cực tiểu Trung bình Cực đại Bỉ Eurosuper 100 0,8 2,1 4,0 Superpremium 64 1,0 6,8 11,4 Đức Eurosuper 42 0,7 1,1 1,6 Regular 42 0,1 0,5 1,1 Anh Eurosuper 25 - 4,4 - Italia Eurosuper 50 2,2 4,0 6,2 Sự có mặt của các hợp chất chứa oxi dường như không có bất kì ảnh hưởng gì đến hộpxúc tác xử lí khí thải. Tuy nhiên, các nhà sản xuất ôtô không muốn có một khoảng quárộng về nồng độ của các cấu tử chứa oxi. Bởi vì họ phải nghiên cứu những thành phầnphân cực có thể cho nhiên liệu ôtô để thu được sự cháy thoả mãn trong tất cả các trườnghợp. Ví dụ, sự khác nhau về tỉ lệ đương lượng các cấu tử của xăng do sự thay đổi hàmlượng MTBE có thể làm thay đổi sự phát thải ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: