Những câu hỏi kiến thức về bệnh viêm gan B
Số trang: 12
Loại file: doc
Dung lượng: 555.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan B là 1 vấn đề nóng hổi hiện nay trong khi đại bộ phận quần chúng chưa hiểu biết nhiều về bệnh , nên chủ đề này xin được đề cập dài dòng và chi tiết hơn các chủ đề khác .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những câu hỏi kiến thức về bệnh viêm gan B BỆNH VIÊM GAN B Bệnh do virus thuộc họ Hepagdan virus.Trong trường hợp mắc bệnh ,có thểsẽ virus gây ra viêm lá gan dẫn đến xơ cứng gan và ung thư gan, được phát hiệnlần đầu tiên năm 1960 . Viêm gan B là 1 vấn đề nóng hổi hiện nay trong khi đạibộ phận quần chúng chưa hiểu biết nhiều về bệnh , nên chủ đề này xin đượcđề cập dài dòng và chi tiết hơn các chủ đề khác .CÂU 1 : Tình hình hiện nay của bệnh viêm gan B hiện nay như thế nào ? Hiện nay trên thế giới theo WHO có khoảng 350 triệu người mắc phải cănbệnh này , tập trung chủ yếu ở châu Á ( phần lớn tại Đông Nam Á ) và châu Phi. Trên thế giới, vùng dịch tể lưu hành siêu vi B ở 3 mức độ như sau: thấp (dưới7%). Ở Việt Nam tỉ lệ nhiễm siêu vi B 10 -15% là thuộc vùng dịch tễ cao. Vì vây , viêm gan B là căn bệnh dành được sựquan tâm không chỉ nghành y tế mà còn của đại bộ phận quần chúng .CÂU 2 :Tôi có thể mắc bệnh vì những lý do nào ? Khác với viêm gan A là bệnh truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa , viêm gan Blây truyền chủ yếu qua đường máu . Do đó virus gây bệnh chủ yếu lây truyềnqua các con đường sau :1 . Do truyền máu , chế phẩm máu không đảm bảo an toàn , không được xétnghiệm đúng ng , yên tắc sẽ truyền bệnh từ người cho máu sang người nhậnmáu . Cũng có thể do tiếp xúc với dịch tiết , tinh dịch , dịch âm đạo , mủ , … củangười mắc bệnh .2 . Do dụng cụ y tế không được tiệt trùng kỹ lưỡng , dùng chung cho nhiềungười do thiếu thốn về trang thiết bị y tế tại các trung tâm y tế vùng sâu vùng xatrung tâm .3 . Đường tình dục dù là đồng giới hay khác giới .4 . Mẹ truyền sang con , không phải qua nhau thai , cuống rốn mà là lúc chuyểndạ sinh con và do tiếp xúc , chăm sóc sau khi sinh . Đây là nguyên nhân lâytruyền chủ yếu nhất , cách phòng bệnh cho đứa trẻ có bệnh sẽ được trình bàykỹ lưỡng ở phần phòng bệnh .5 . Do những nguyên nhân khác do dùng chung dụng cụ như bấm lỗ tai , châmcứu , xăm người , nhổ răng , dùng chung bơm kim tiêm cũng xẩy ra ở những kẻnghiện hút , bị người bệnh cắn , .…CÂU 3 : Những ai có nguy cơ mắc bệnh cao ?♦ Trẻ nhỏ được sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm bệnh.♦ Những ai có quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh hay có nhiều bạn tình.♦ Những người chích ma túy.♦ Những người làm công tác cấp cứu.♦ Nhân viên y tế.♦ Những người có quan hệ tình dục qua đường miệng hoặc hậu môn.♦ Những bệnh nhân được lọc máu.CÂU 4 : Các trường hợp diễn biến có thể xảy ra khi bạn bị nhiễm vi rusviêm gan B Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần(?) sau khi nhiễm HBV và có thểtừ nhẹ đến nặng, gồm một số hoặc đủ các triệu chứng sau đây: chán ăn, buồnnôn và nôn, ốm yếu và mệt mỏi, đau bụng vùng gan, vàng da và vàng mắt, đaukhớp, nước tiểu sẫm màu , vàng da vàng mắt , đau khớp. Chúng ta phân biệt 2 khsis niệm : * cấp tính : là giai đoạn sau nhiễm virus , các triệu chứng xảy ra rầm rộ , ởmột số người có thể khỏi sau đó và có khả năng miễn dịch và thải trừ HBV suốtđời . Những người không khỏi sẽ chuyển sang giai đoan mạn tính . * mạn tính : giai đoạn bệnh âm ỉ , triệu chứng không rõ ràng , kéo dài trongnhiều năm nên có thể coi là chung sống cả đời với HBV . Ở người trưởng thành 90% trường hợp nhiễm HBV sẽ hồi phục hoàn toàn ,còn 10% chuyển thành nhiễm khuẩn mạn tính . Xét nghiệm máu , HBsAg dương tính trong các trường hợp : nhiễm HBVmạn tính tiến triển gây ra phản ứng viêm kéo dài trong gan . Tuy nhiên , ở trẻ nhiễm siêu vi B từ lúc mới sinh, bệnh diễn biến khác hẳn .Khoảng 90% số trẻ này sẽ trở thành người mang bệnh mạn tính . Trường hợp viêm gan B mạn tính : Người lành mang mầm bệnh, ở họ khôngcó bằng chứng viêm gan , nhưng cũng không đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể ,khi đó họ mang HBV trong máu và có thể lây nhiễm sang người khác . Xétnghiệm kháng nguyên E phát hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễmHBV tiết ra , kết quả dương tính do có nồng độ virut cao trong máu và dễ lâynhiễm . Người bị bệnh mạn tính kéo dài nhiều năm , có thể không có biểu hiện lâmsàng , cuối cùng dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như xơ gan , có nướctrong ổ bụng , chảy máu đường tiêu hóa do vỡ mạch máu bị giãn , ung thư gan .Nói chung khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn xơ gan, chức năng gan khó cóthể hồi phục , ngay cả khi tình trạng viêm gan được cải thiện. Vì vậy , các thầythuốc thường điều trị bệnh sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình xơgan . Khi các chất độc tích lũy trong máu có thể gây ảnh hưởng thần kinh dẫnđến lú lẫn và hôn mê trong bệnh não gan . Nguy cơ nhiễm khuẩn mạn và chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan tỷ lệnghịch với độ tuổi bị nhiễm HBV . Những người nhiễm HBV mạn tính đều dễnhiễm một chủng virut viêm gan khác là viêm gan D .CÂU 5 : Các xét nghiệm chẩn đoán viêm gan siêu vi B ?1. XÉT NGHIỆM MÁUBệnh viêm gan B có thể chẩn đoán bằng xét nghiệm máu tại bệnh việnhoặc phòng khám bệnh. Cũng có thể tình cờ phát hiện bệnh tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những câu hỏi kiến thức về bệnh viêm gan B BỆNH VIÊM GAN B Bệnh do virus thuộc họ Hepagdan virus.Trong trường hợp mắc bệnh ,có thểsẽ virus gây ra viêm lá gan dẫn đến xơ cứng gan và ung thư gan, được phát hiệnlần đầu tiên năm 1960 . Viêm gan B là 1 vấn đề nóng hổi hiện nay trong khi đạibộ phận quần chúng chưa hiểu biết nhiều về bệnh , nên chủ đề này xin đượcđề cập dài dòng và chi tiết hơn các chủ đề khác .CÂU 1 : Tình hình hiện nay của bệnh viêm gan B hiện nay như thế nào ? Hiện nay trên thế giới theo WHO có khoảng 350 triệu người mắc phải cănbệnh này , tập trung chủ yếu ở châu Á ( phần lớn tại Đông Nam Á ) và châu Phi. Trên thế giới, vùng dịch tể lưu hành siêu vi B ở 3 mức độ như sau: thấp (dưới7%). Ở Việt Nam tỉ lệ nhiễm siêu vi B 10 -15% là thuộc vùng dịch tễ cao. Vì vây , viêm gan B là căn bệnh dành được sựquan tâm không chỉ nghành y tế mà còn của đại bộ phận quần chúng .CÂU 2 :Tôi có thể mắc bệnh vì những lý do nào ? Khác với viêm gan A là bệnh truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa , viêm gan Blây truyền chủ yếu qua đường máu . Do đó virus gây bệnh chủ yếu lây truyềnqua các con đường sau :1 . Do truyền máu , chế phẩm máu không đảm bảo an toàn , không được xétnghiệm đúng ng , yên tắc sẽ truyền bệnh từ người cho máu sang người nhậnmáu . Cũng có thể do tiếp xúc với dịch tiết , tinh dịch , dịch âm đạo , mủ , … củangười mắc bệnh .2 . Do dụng cụ y tế không được tiệt trùng kỹ lưỡng , dùng chung cho nhiềungười do thiếu thốn về trang thiết bị y tế tại các trung tâm y tế vùng sâu vùng xatrung tâm .3 . Đường tình dục dù là đồng giới hay khác giới .4 . Mẹ truyền sang con , không phải qua nhau thai , cuống rốn mà là lúc chuyểndạ sinh con và do tiếp xúc , chăm sóc sau khi sinh . Đây là nguyên nhân lâytruyền chủ yếu nhất , cách phòng bệnh cho đứa trẻ có bệnh sẽ được trình bàykỹ lưỡng ở phần phòng bệnh .5 . Do những nguyên nhân khác do dùng chung dụng cụ như bấm lỗ tai , châmcứu , xăm người , nhổ răng , dùng chung bơm kim tiêm cũng xẩy ra ở những kẻnghiện hút , bị người bệnh cắn , .…CÂU 3 : Những ai có nguy cơ mắc bệnh cao ?♦ Trẻ nhỏ được sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm bệnh.♦ Những ai có quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh hay có nhiều bạn tình.♦ Những người chích ma túy.♦ Những người làm công tác cấp cứu.♦ Nhân viên y tế.♦ Những người có quan hệ tình dục qua đường miệng hoặc hậu môn.♦ Những bệnh nhân được lọc máu.CÂU 4 : Các trường hợp diễn biến có thể xảy ra khi bạn bị nhiễm vi rusviêm gan B Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần(?) sau khi nhiễm HBV và có thểtừ nhẹ đến nặng, gồm một số hoặc đủ các triệu chứng sau đây: chán ăn, buồnnôn và nôn, ốm yếu và mệt mỏi, đau bụng vùng gan, vàng da và vàng mắt, đaukhớp, nước tiểu sẫm màu , vàng da vàng mắt , đau khớp. Chúng ta phân biệt 2 khsis niệm : * cấp tính : là giai đoạn sau nhiễm virus , các triệu chứng xảy ra rầm rộ , ởmột số người có thể khỏi sau đó và có khả năng miễn dịch và thải trừ HBV suốtđời . Những người không khỏi sẽ chuyển sang giai đoan mạn tính . * mạn tính : giai đoạn bệnh âm ỉ , triệu chứng không rõ ràng , kéo dài trongnhiều năm nên có thể coi là chung sống cả đời với HBV . Ở người trưởng thành 90% trường hợp nhiễm HBV sẽ hồi phục hoàn toàn ,còn 10% chuyển thành nhiễm khuẩn mạn tính . Xét nghiệm máu , HBsAg dương tính trong các trường hợp : nhiễm HBVmạn tính tiến triển gây ra phản ứng viêm kéo dài trong gan . Tuy nhiên , ở trẻ nhiễm siêu vi B từ lúc mới sinh, bệnh diễn biến khác hẳn .Khoảng 90% số trẻ này sẽ trở thành người mang bệnh mạn tính . Trường hợp viêm gan B mạn tính : Người lành mang mầm bệnh, ở họ khôngcó bằng chứng viêm gan , nhưng cũng không đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể ,khi đó họ mang HBV trong máu và có thể lây nhiễm sang người khác . Xétnghiệm kháng nguyên E phát hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễmHBV tiết ra , kết quả dương tính do có nồng độ virut cao trong máu và dễ lâynhiễm . Người bị bệnh mạn tính kéo dài nhiều năm , có thể không có biểu hiện lâmsàng , cuối cùng dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như xơ gan , có nướctrong ổ bụng , chảy máu đường tiêu hóa do vỡ mạch máu bị giãn , ung thư gan .Nói chung khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn xơ gan, chức năng gan khó cóthể hồi phục , ngay cả khi tình trạng viêm gan được cải thiện. Vì vậy , các thầythuốc thường điều trị bệnh sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình xơgan . Khi các chất độc tích lũy trong máu có thể gây ảnh hưởng thần kinh dẫnđến lú lẫn và hôn mê trong bệnh não gan . Nguy cơ nhiễm khuẩn mạn và chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan tỷ lệnghịch với độ tuổi bị nhiễm HBV . Những người nhiễm HBV mạn tính đều dễnhiễm một chủng virut viêm gan khác là viêm gan D .CÂU 5 : Các xét nghiệm chẩn đoán viêm gan siêu vi B ?1. XÉT NGHIỆM MÁUBệnh viêm gan B có thể chẩn đoán bằng xét nghiệm máu tại bệnh việnhoặc phòng khám bệnh. Cũng có thể tình cờ phát hiện bệnh tạ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0
-
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 36 0 0 -
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 35 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
Phân biệt bệnh viêm não với viêm màng não
7 trang 33 0 0 -
10 trang 32 0 0
-
Phòng và tránh bệnh đái tháo đường
5 trang 32 0 0 -
4 trang 32 0 0
-
5 trang 31 0 0
-
Hoạt động thể lực sau nhồi máu cơ tim
5 trang 30 0 0 -
TRẮC NGHIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
7 trang 30 0 0