Danh mục

NHỮNG XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẬN – Phần 2

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 313.45 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Oáng thận có nhiều chức năng: tái hấp thu nước để cô đặc nước tiểu, tái hấp thu chất điện giải và một số chất như glucoza, phôt phát. Ngoại tiết một số chất lạ như PAH, tham gia điều chỉnh độ axit, bazơ trong máu… dưới đây là một số phương pháp chủ yếu thăm dò chức năng ống thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẬN – Phần 2 NHỮNG XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẬN – Phần 2IV. THĂM DÒ CHỨC NĂNG ỐNG THẬN.Oáng thận có nhiều chức năng: tái hấp thu nước để cô đặc nước tiểu, tái hấp thuchất điện giải và một số chất như glucoza, phôt phát. Ngoại tiết một số chất lạ nhưPAH, tham gia điều chỉnh độ axit, bazơ trong máu… dưới đây là một số phươngpháp chủ yếu thăm dò chức năng ống thận.1. Thăm dò chức năng chuyển hoá nước.Chủ yếu là các phương pháp đo tỷ trọng nước tiểu, qua đó biết được khả năng táihấp thu nước, làm cô đặc nước tiểu của ống thận.1.1. So sánh lượng nước tiểu trong ngày và đêm.Lấy nước tiểu 9 giờ sáng đến 9 giờ tối và từ 9 giờ tối đến 9 giờ sáng ngày hômsau. Bình thường lượng nước tiểu ban ngày gấp hai lần ban đêm. Nếu ban đêmnhiều hơn thường là do ứ nước và suy thận.1.2. Đo tỷ trọng nước tiểu 3 giờ 1 lần (phương pháp Zimmiski).Bình thường tỷ trọng thay đổi tuỳ theo lượng nước uống vào. Trong suy thận tỷtrọng ít thay đổi và thấp.1.3. Nghiệm pháp gây đái nhiều của Vaquez Cottet.Cho uống một lượng nước 600ml trong vòng 4 giờ. Lượng nước tiểu bài tiết rabàng hoặc lớn hơn lượng nước uống vào, tỷ trọng thay đổi từng lúc. Trong suythận, lượng nước tiểu ít hơn và tỷ trọng giảm, không thay đổi.1.4. Nghiệm pháp pha loãng của Volhard.Người bệnh nhịn đói, thông bàng quang, lấy hết nước tiểu. Sau đó cho uống 1,5 lítnước trong vòng nửa giờ. Người bệnh nằm ngửa trên giường trong thời gian làmnghiệm pháp. Cứ nửa giờ lấy nước tiểu 1 lần để định số l ượng và tỷ trọng, làmtrong 4 giờ liền.Kết quả:- Bình thường: tỷ trọng lúc thấp nhất dưới 1,002. lượng nước tiểu bài tiết trong 4giờ bằng hoặc lớn hơn lượng nước uống vào.- Suy thận: số lượng nước bài tiết ra ít hơn lượng núơc uống vào. Tỷ trọng lúc thấpnhất trên 1,002. phươn pháp này ch ịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại thận nh ưgan, tim…Chống chỉ định khi có phù hoặc suy hoàn toàn.1.5. Nghiệm pháp cô đặc của Vohard.Người bệnh nằm nghỉ trên giường suốt 24 giờ, ăn khô không uống nước. Tổng sốnước đưa vào cơ thể trong 24 giờ tối đa là 500ml. cứ 3 giờ lấy nước tiểu một lần,định tỷ trọng và số lượng, làm trong 24 giờ.Kết quả: Bình thường: thận bài tiết từ 300 – 700ml nước tiểu. Tỷ trọng 1,025 đến1,035. tỷ trọng lúc cao nhất tối thiểu phải 1,025.- Suy thận: tỷ trọng giảm dưới 1,025.Phương pháp này bị ảnh hưởng của các yếu tố: ra mồ hôi nhiều, ỉa chảy, nôn.Các bệnh ảnh hưởng đến chuyển hoá nước và điện giải như suy tim, suy gan, phùniêm (myxoedème), thoái hoá thận dạng tinh bột, Basedow, Addison. Ngoài cáctrường hợp trên nó có giá trị đánh giá suy thận, nhất là urê máu bình thường,Pastuer Vallery Radot cho rằng trong hai phương pháp trên, phương pháp cô đặccó giá trị hơn. Nhưng nó không ảnh hưởng trực tiếp đến thận. Nhịn uống sẽ kíchthích bài tiết nhềiu hocmon chống đái nhiều của tuyến yên làm tăng tái hấp thucủa ống thận.1.6. Nghiệm pháp làm thay đổi tỷ trọng nước tiểu bằng tinh chất thùy sautuyến yên.Tinh chất thuỳ sau tuyến yên có tác dụng làm tăng hấp thu của ống thận do đó đáiít đi.1.6.1. Cách làm: uống 750 ml nước trong 45 phút. Sau đó đái hết bỏ đi. Một giờsau đái hết, lấy nước tiểu tỷ trọng núơc tiểu này là a. tiêm ngay 10 đơn vị thùy sautuyến yên (tiêm dưới da) 1 giờ, 2 giờ sau khi tiêm lại lấy nước tiểu, tỷ trọng nướctiểu này là D (lấy mẫu nước tiểu nào có tỷ trọng cao nhất).Hiệu sốNếu tính ra % =1.6.2. Kết quả:- Bình thường: d = 100% dao động trong 80 – 130%; a càng cao, d càng thấp thìcàng gần tỷ trọng giới hạn.- Bệnh lý: dưới 80% = ống thận tổn thương; càng thấp, tổn thương càng nặng.Trên 130% trong suy gan. Gan không phá huỷ tinh chất thuỳ trong tuyến yên.Phương pháp này rất có giá trị để thăm dò chức năng ống thận. Nếu chỉ có cầuthận tổn thương mà ống thận không tồn thương thì nghiệm pháp này bìnhthường.Chống chỉ định: có thai, tăng huyết áp, có cơn đau thắt ngực.2. Thăm dò chức năng bài tiết chất màu PSP và xanh Metylen.2.1. Phương pháp PSP:Uống 200ml nước làm hai lần, cách nhau 30 phút. Sau đó 15 phút lấy n ước tiểu,rồi tiêm tĩnh mạch 1ml dung dịch PSP 6%, 15 phút và 70 phút sau khi tiêm, thôngbàng quang lấy nước tiểu vào hai cốc khác nhau. Làm kiềm tính nước tiểu bằngvài giọt Na, thêm cho đủ 1000ml bằng nước cất. Đem so sánh với mẫu PSP.Kết quả:- Bình thường: PSP bài tiết sau 15 phút ít nhất là 15% và sau 70 phút ít nhất là55%.- Suy thận: PSP bài tiết giảm đi. Nếu bài tiết giảm ½ thì urê máu tăng cao, nếu bàitiết rất ít, urê máu thường quá cao, trên 2g/lít. Khi đường tiết niệu bị tắc thì thờigian bài tiết PSP bị chậm hoặc không bài tiết ra được.Phương pháp này hay áp dụng vì dễ thực hiện và ít độc.2.2. Phương pháp xanh Metylen.Trong phương pháp thăm dò bài tiết chất màu, có thể dùng xanh metylen 1/120tiêm 1ml vào tĩnh mạch. Sau đó soi bàng quang để quan sát ...

Tài liệu được xem nhiều: