Danh mục

Nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 605.10 KB      Lượt xem: 113      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm qua, các tổ chức tín dụng Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ vả về quy mô lẫn chất lượng. Bài viết Nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam: Thực trạng và giải pháp trình bày thực trạng và tác động của nợ xấu; Nguyên nhân của nợ xấu trong thời gian qua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam: Thực trạng và giải pháp TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 04 (225) - 2022 NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ths. Nguyễn Hữu Khoa* Trong những năm qua, các tổ chức tín dụng Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ vả về quy mô lẫn chất lượng. Với vai trò trung gian của nền kinh tế, các tổ chức tín dụng và đặc biệt là ngân hàng thương mại đã không ngừng nâng cao tiềm lực tài chính, mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phát triển dựa theo các chuẩn mực của ngân hàng quốc tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành công đạt được thì sự gia tăng của nợ xấu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và sự ổn định lâu dài của hệ thống tín dụng. • Từ khóa: tổ chức tín dụng, nợ xấu, ngân hàng thương mại… thể thu được. Tại các ngân hàng của Mỹ quy định, Over the years, Vietnamese credit institutions các khoản vay sau 90 ngày trở lên sẽ được đánh have grown strongly in terms of both size and giá là “báo động”. quality. With the role of intermediaries in the Tại Việt Nam, nợ xấu được phân loại căn cứ economy, credit institutions and especially commercial banks have constantly improved their tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các financial potential, expanded modern banking tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 services, developed according to international nhóm bao gồm: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), standards of international banks. However, Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu besides the achieved successes, the increasing in chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 (Nợ NPLs due to the impact of the Covid-19 pandemic có khả năng mất vốn). has been affecting business results and the long- term stability of the credit system. Bảng 1: Phân loại nợ xấu Thời gian • Keywords: credit institutions, bad debt, Tên nhóm nợ Thời gian quá hạn xem xét commercial banks... cho vay Nhóm nợ đủ Nhóm 1 Dưới 10 ngày Cho vay ngay tiêu chuẩn Ngày nhận bài: 05/02/2022 Từ 10 ngày tới Ngày gửi phản biện: 08/02/2022 Nhóm 2 Nhóm nợ cần chú ý Sau 12 tháng dưới 30 ngày Ngày nhận kết quả phản biện: 15/02/2022 Từ 30 tới dưới 90 Ngày chấp nhận đăng: 20/3/2022 Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn sau 5 năm ngày Nợ nghi ngờ bị Từ 90 ngày dưới Nhóm 4 sau 5 năm mất vốn 180 ngày Nợ xấu là gì? Nhóm nợ có khả Nợ từ 180 ngày Nợ xấu được hiểu khoản nợ khó đòi, bao gồm Nhóm 5 năng mất vốn trở lên sau 5 năm các khoản lỗ thực tế hoặc ước tính phát sinh từ các Theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN khoản phải thu khách hàng không có khả năng thu hồi và các khoản nợ khác, mọi chi phí liên quan Trong đó, nợ xấu nội bảng được xét là nhóm trực tiếp như chi phí thu tiền và chi phí pháp lý nợ 3,4 và 5 và các tổ chức tín dụng phải trích lập là không thể chấp nhận được. Nói cách khách, nợ dự phòng lần lượt 20%; 50% và 100% để đáp ứng xấu là các khoản nợ không có khả năng thu hồi và yêu cầu của Thông tư số  11/2021/TT-NHNN  về xảy ra sau khi tất cả các nỗ lực được thực hiện để phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích đòi nợ. Nợ khó đòi thường là sản phẩm của việc lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để con nợ sắp phá sản hoặc khi chi phí bổ sung để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín theo đuổi khoản nợ lớn hơn số tiền mà chủ nợ có dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. * Bộ Công Thương 24 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Soá 04 (225) - 2022 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Thực trạng và tác động của nợ xấu Số dư nợ xấu (Tỷ đồng) Tỷ lệ nợ xấu Tính đến thời điểm năm 2021, hệ thống tài chính STT Ngân hàng 31/12/ 31/12/ % thay 31/12/ 31/12/ của Việt Nam phát triển với 7 ngân hàng thương 2021 2020 đổi 2021 2020 mại Nhà nước; 41 ngân hàng thương mại cổ phần 25 PG Bank 617 626 -1% 2,24% 2,44% ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: