Danh mục

Nội soi đặt stent điều trị tắc ruột do ung thư đại - trực tràng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 384.30 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về tắc ruột do ung thư đại - trực tràng, chỉ định và chống chỉ định trong tắc ruột do ung thư đại - trực tràng, kỹ thuật nội soi đặt stent điều trị tắc ruột sử dụng trong ung thư đại - trực tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi đặt stent điều trị tắc ruột do ung thư đại - trực tràngTổng QuanY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015NỘI SOI ĐẶT STENT ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG........................................... 1Nguyễn Phúc Minh* ........................................................................................................................................................ 10Chuyên Đề Nội Soi Tiêu HóaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015Tổng QuanNỘI SOI ĐẶT STENT ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘTDO UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNGNguyễn Phúc Minh*ĐẠI CƯƠNGTắc ruột do ung thư đại - trực tràng gặptrong 8-13% bệnh nhân ung thư đại - trựctràng, là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp.Chọn lựa phẫu thuật cấp cứu có thể là cắtđoạn đại tràng, khâu nối ống tiêu hóa ngaynhưng thường thì người bệnh phải mang hậumôn nhân tạo tạm thời hay vĩnh viễn để giảiáp đoạn ruột trên chỗ tắc nghẽn. Việc manghậu môn tạm sẽ làm ảnh hưởng đáng kể đếnchất lượng cuộc sống của người bệnh, hơn nữatỉ lệ tai biến biến chứng chu phẫu vẫn còn rấtcao từ 22% đến 60%.Kỹ thuật nội soi đặt stent kim loại giải ápchỗ tắc đại - trực tràng đã được áp dụng từnăm 1991 và hiện nay ngày càng phổ biến nhưlà một chọn lựa điều trị tạm bợ giải áp các ungthư đại trực tràng gây tắc nghẽn mà không thểphẫu thuật được hay là một bước đệm đểchuẩn bị sạch đại tràng cho lần phẫu thuậttriệt để về sau.CHỈ ĐỊNHGiải áp tắc ruột do u đại - trực tràng làmbước đệm cho phẫu thuật triệt đểTắc các đoạn đại tràng bên trái (phần tráiđại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràngchậu hông, trực tràng cao)Trong các tình huống tắc đai tràng bêntrái, đại tràng bên phải thường dãn to, ứ đọngvà thiếu máu nuôi, khi phẫu thuật cấp cứu thìtỉ lệ bệnh nhân phải mang hậu môn nhân tạosẽ rất cao. Việc đặt stent giải áp được đoạnruột trên chỗ tắc nghẽn sẽ giúp bệnh nhântránh được cuộc mổ cấp cứu, được chuẩn bịruột tốt hơn cho lần phẫu thuật chương trìnhsau đó với nhiều cơ hội nối lại ống tiêu hóathành công. Phẫu thuật chương trình sau đặtstent nên được tiến hành sau 5-10 ngày.Hiện nay, các kết quả nghiên cứu từ cácphân tích gộp cho thấy việc đặt stent đại tràngcó nhiều ưu điểm so với can thiệp phẫu thuậtcấp cứu.Tắc đại tràng bên phải (phần bên phải đạitràng ngang, đại tràng lên, manh tràng)Với các trường hợp tắc đại tràng bên phải,phẫu thuật viên thường chọn lựa cắt đoạn đạitràng và thực hiện khâu nối hồi-đại tràng ngaycùng một thì nên phẫu thuật vẫn là chọn lựaưu tiên trong cấp cứu hơn là việc đặt stent tạmthời.Giải áp tắc ruột do u đại - trực tràng hay utừ ngoài xâm lấn đại tràng đã quá khảnăng phẫu thuật:Các trường hợp tắc ruột quá chỉ định phẫuthuật triệt căn hay bệnh nhân không chấpnhận mang hậu môn nhân tạo, việc đặt stentđại tràng giải áp giúp kéo dài thời gian khôngmang hậu môn nhân tạo, cải thiện chất lượngcuộc sống của người bệnh.Giải áp tắc đại - trực tràng do nguyên nhânlành tính: viêm ruột, lao, bệnh Crohn, tia xạ…CHỐNGCHỈ ĐỊNHTuyệt đốiĐã nghi ngờ có thủng đại tràngTương đối- Viêm túi thừa gây hẹp.- Tắc ruột do u trực tràng thấpKhông có chỉ định đặt stent dự phòng ởbệnh nhân không có bằng chứng tắc nghẽntrên lâm sàng, nội soi, X quang.* Bộ môn Ngoại tổng quát –Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: BS Nguyễn Phúc Minh, ĐT: 0918151851,Chuyên Đề Nội Soi Tiêu HóaEmail: phucminh77@yahoo.com1Tổng QuanY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015KỸ THUẬTChuẩn bị bệnh nhânNgoài việc khám lâm sàng, X quang đểchẩn đoán tắc ruột, trong cấp cứu nên làmthêm CT scan để xác định nguyên nhân tắc, vịtrí, chiều dài đoạn tắc, mức độ nặng của tắcnghẽn cũng như xem xét có thủng hay không.Hiện nay, kết quả từ các phân tích gộp chothấy tỉ lệ thành công về kỹ thuật khoảng 94%,giải áp có hiệu quả 76%-93%.Các biến chứng sớm có thể là:ThủngDi lệch stent0-4,9%Tái tắc nghẽnThụt tháo đầu dưới sạch phân để thuận lợicho nội soi can thiệp.0-12,8%0-4,9%ĐauChảy máuKháng sinh dự phòng.0-7,4%0-3,7%Các biến chứng muộn có thể là:Kỹ thuậtTắc stentCó 2 kỹ thuật đặt stent là đặt stent qua ốngnội soi và đặt stent dưới màn huỳnh quang.Di lệnh stentHiện nay, kỹ thuật thực hiện đặt stent quaống soi được áp dụng nhiều hơn.Khi đưa ống soi đến được chỗ hẹp đạitràng thì tiến hành luồn guidewire và catheterqua chỗ hẹp, tiến hành đánh giá chiều dàiđoạn hẹp, sau đó đưa stent luồn theoguidewire đến chỗ hẹp. Chiều dài stent đượcxác định dựa vào chiều dài đoạn tắc nghẽn,thông thường stent phải dài hơn đoạn tắcnghẽn 4-6cm. Đường kính stent sau bung phảitừ 24mm trở lên để việc giải áp có hiệu quả.Chụp X quang bụng sau đặt stent giúp xácđịnh vị trí stent, hiệu quả của việc đặt stenttrong giải áp tắc ruột, phát hiện biến chứng.Trong kỹ thuật đạt stent dưới màn huỳnhquang, ống soi được rút ra sau khi đã đưaguidewire qua chỗ hẹp, stent được đưa và vịtrí nhờ vào quan sát qua màn huỳnh quang.KẾT QUẢThành công v ...

Tài liệu được xem nhiều: