Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 380.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng. Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 NỘI SOI NONG BÓNG ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN PHỨC TẠP: KẾT QUẢ SỚM QUA 15 TRƯỜNG HỢP Võ Xuân Huy*, Đỗ Anh Toàn*,**, Ngô Xuân Thái*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Ngọc Thái*, Nguyễn Văn Khoa*TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thựchiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng.Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp niệu quản phức tạp được nội soi nong bóng tạibệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019. Nghiên cứu mô tả hàng loạttrường hợp (case series). Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnhnhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiềunhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đườngtiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhấtlà 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nướccùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%.Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thànhcông về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công saurút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11). Kết luận: Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ thực hiện,đường cong học tập ngắn với ít biến chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên những bệnh nhân có nhiềunguy cơ phẫu thuật, tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sốngbị ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên được cân nhắc làphương pháp tiếp cận ban đầu. Từ khoá: hẹp niệu quản, nội soi nong bóngABSTRACT BALLOON DILATATION IN THE TREATMENT OF COMPLEX URETERAL STRICTURES: INITIAL RESULTS OF 15 PATIENTS Vo Xuan Huy, Do Anh Toan, Ngo Xuan Thai, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Van Khoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 126 - 131 Objectives: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a shortlearning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. We report the initial results of thistechnique at Binh Dan hospital. Materials and methods: A case series was performed on patients with complex ureteral strictures who had *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Anh Toàn ĐT: 0983707036 Email: doanhtoan2004@gmail.com126 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcundergone balloon dilation from April 2017 to April 2019 at Binh Dan hospital. Results: Sixteen ureteral strictures in fifteen (8 male, 7 female) patients were consecutively treated byballoon dilation. The mean age was 44.2 ± 17.07 years. All patients had developed strictures after a combination ofsurgery: 14 strictures (88.89%) after urological surgery and 2 strictures (11.11%) after gynecological surgery.Stricture after endoscopic lithotripsy had 50 % of all. The location of strictures was major in proximal and middleureter (87.5%). 12.5% stricture was distal ureter. The mean length of stricture was 1.5 ± 0.73cm. All patientshad ipsilateral hydronephrosis: 2 Grade I (12.5%), 10 Grade II (62.5%) and 4 Grade III (25%). The meanprocedural time was 66.93 ± 18.08 minutes (range, 40 - 100 minutes). The technical success rate was 100%. Thesuccess rate after 1 month and 3 months withdrawing ureteral stent was 84.62 % and 81.81%, respectively. Conclusions: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a shortlearning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. Especially for patients whohad seri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 NỘI SOI NONG BÓNG ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN PHỨC TẠP: KẾT QUẢ SỚM QUA 15 TRƯỜNG HỢP Võ Xuân Huy*, Đỗ Anh Toàn*,**, Ngô Xuân Thái*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Ngọc Thái*, Nguyễn Văn Khoa*TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thựchiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng.Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp niệu quản phức tạp được nội soi nong bóng tạibệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019. Nghiên cứu mô tả hàng loạttrường hợp (case series). Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnhnhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiềunhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đườngtiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhấtlà 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nướccùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%.Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thànhcông về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công saurút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11). Kết luận: Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ thực hiện,đường cong học tập ngắn với ít biến chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên những bệnh nhân có nhiềunguy cơ phẫu thuật, tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sốngbị ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên được cân nhắc làphương pháp tiếp cận ban đầu. Từ khoá: hẹp niệu quản, nội soi nong bóngABSTRACT BALLOON DILATATION IN THE TREATMENT OF COMPLEX URETERAL STRICTURES: INITIAL RESULTS OF 15 PATIENTS Vo Xuan Huy, Do Anh Toan, Ngo Xuan Thai, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Van Khoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 126 - 131 Objectives: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a shortlearning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. We report the initial results of thistechnique at Binh Dan hospital. Materials and methods: A case series was performed on patients with complex ureteral strictures who had *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Anh Toàn ĐT: 0983707036 Email: doanhtoan2004@gmail.com126 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcundergone balloon dilation from April 2017 to April 2019 at Binh Dan hospital. Results: Sixteen ureteral strictures in fifteen (8 male, 7 female) patients were consecutively treated byballoon dilation. The mean age was 44.2 ± 17.07 years. All patients had developed strictures after a combination ofsurgery: 14 strictures (88.89%) after urological surgery and 2 strictures (11.11%) after gynecological surgery.Stricture after endoscopic lithotripsy had 50 % of all. The location of strictures was major in proximal and middleureter (87.5%). 12.5% stricture was distal ureter. The mean length of stricture was 1.5 ± 0.73cm. All patientshad ipsilateral hydronephrosis: 2 Grade I (12.5%), 10 Grade II (62.5%) and 4 Grade III (25%). The meanprocedural time was 66.93 ± 18.08 minutes (range, 40 - 100 minutes). The technical success rate was 100%. Thesuccess rate after 1 month and 3 months withdrawing ureteral stent was 84.62 % and 81.81%, respectively. Conclusions: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a shortlearning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. Especially for patients whohad seri ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Hẹp niệu quản Nội soi nong bóng Nội soi nong niệu quản Hẹp khẩu kínhTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0