Nồng độ Interleukin 6 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 872.30 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mày đay mạn tính là bệnh da thường gặp với hơn 50% các trường hợp không xác định được nguyên nhân. Nhiều cytokine được tìm thấy có liên quan đến quá trình viêm trong mày đay mạn tính trong đó có IL-6. Nồng độ IL-6 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tính được ghi nhận là có liên quan đến độ nặng của bệnh. Bài viết trình bày xác định nồng độ IL-6 huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ Interleukin 6 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH Nguyễn Lê Trà Mi1, Lê Thái Vân Thanh1, Văn Thế Trung1TÓM TẮT Đặt vấn đề. Mày đay mạn tính là bệnh da thường gặp với hơn 50% các trường hợp không xác địnhđược nguyên nhân. Nhiều cytokine được tìm thấy có liên quan đến quá trình viêm trong mày đay mạn tínhtrong đó có IL-6. Nồng độ IL-6 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tính được ghi nhận là có liên quanđến độ nặng của bệnh. Mục tiêu. Xác định nồng độ IL-6 huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân màyđay mạn tính điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca được tiến hành trên bệnh nhân mày đay mạntính và người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên. Độ nặng mày đay mạn tính được đánh giá bằng UAS-7. Định lượngIL-6 huyết thanh bằng phương pháp ELISA. Kết quả. 55 bệnh nhân mày đay mạn với 16 nam và 39 nữ, độ tuổi trung bình là 36,4 tuổi và 20 người khỏemạnh với tuổi trung bình 32,7. Nồng độ IL-6 trung vị của nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính là 3,72 pg/ml(với khoảng tứ phân vị là 1,59 và 11,6) cao hơn nhóm người khỏe mạnh là 2,35 pg/ml (với khoảng tứ phân vị là1,50 và 6,00). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,083). Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê giữa nồng độ IL-6 huyết thanh với độ nặng theo thang điểm UAS-7 (với p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022there was no significant differences between two groups (p=0.083). There were significant differences in serum IL-6 concentration among chronic urticaria patients with mild, moderate, and severe (medians were 1.5, 3.53 and11.3 pg/ml, respectively; p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Bệnh nh}n đang mắc một trong các bệnh mối tương quan.sau: vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kêđịa, viêm khớp dạng thấp, viêm ruột tự miễn, khi p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022trung vị của nhóm bệnh là 3,72 pg/ml (với Biểu đồ tương quan thể hiện mối tươngkhoảng tứ phân vị là 1,59 và 11,6). Tuy nhiên, sự quan thuận, mức độ liên quan chặt chẽ giữachênh lệch này giữa nồng độ interleukin 6 của nồng độ interleukin 6 v| độ nặng theo thangnhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác điểm UAS-7 với hệ số tương quan Spearman (r)biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,083) (Hình 1). là 0,806, p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y họcnghiên cứu của tác giả Alicja K mô tả nồng độ thấy mối tương quan có ý nghĩa với mức độIL-6 ở 58 bệnh nh}n m|y đay mạn tính và 22 bệnh(8). Ucmak D chỉ ra có mối tương quan có ýngười khỏe mạnh cho thấy nồng độ trung vị của nghĩa thống kê giữa điểm số mức độ bệnh màynhóm bệnh l| 3,32 pg/mL cao hơn nhóm chứng đay v| nồng độ IL-6 (p=0,004)(7). Mối tương quanlà 0,69 pg/mL và sự khác biệt có ý nghĩa thống n|y có ý nghĩa hơn ở những bệnh nhân bệnhkê với p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022nặng, kháng trị có thể xem xét vai trò IL-6 trong 6. Kasperska-Zajac A, Sztylc J, Machura E, Jop G (2011). Plasma IL- 6 concentration correlates with clinical disease activity andsinh bệnh học của bệnh. IL-6 có mối tương quan serum C-reactive protein concentration in chronic urticariathuận với độ nặng của bệnh m|y đay mạn tính. patients. Clinical & Experimental Allergy, 41:1386–1391. 7. Ucmak D, Akkurt M, Toprak G, Yesilova Y, Turan E, Yıldız ITÀI LIỆU THAM KHẢO (2013). Determination of dermatology life quality index, and1. Nguyễn Hữu Sáu (2011). Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ bệnh serum C-reactive protein and plasma interleukin-6 levels in m|y đay điều trị nội trú ngoại trú tại bệnh viện Da liễu Trung patients with chronic urticaria. Postep Derm Alergol, 3:146-151. Ương. Y Dược Lâm Sàng, (6):46-50. 8. Alansandagutti ML, Ponnana M, Sivangala R, et al (2014). Role2. Kaplan A (2002). Clinical practice. Chronic urticaria and of IFN gamma and IL-6 Cytokines and Their Association in angioedema. N Engl J Med, 3:175-179. Determining Susceptibility to Chronic Idiopathic Urticaria.3. Deza G, Peter A, Ricketti M, PhDa Ana M, Giménez-Arnau M Genetic Testing and Molecular Biomarkers, 18:804-809. (2018). Emerging Biomarkers and Therapeutic Pipelines for 9. Kasperska-Zajac A, Grzanka A, Damasiewicz-Bodzek A (2015). Chronic Spontaneous Urticar. J Allergy Clin Immunol Pract, IL- Transsignaling in Patients with Chronic Spontaneous 4:1108-1116. Urticaria. PLoS ONE, 10:19.4. Roohi R, Iram A, Shah ZA (2014). Study of serum interleukin (IL) 18 and IL-6 levels in relation with the clinical disease Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 severity in chronic idiopathi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ Interleukin 6 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH Nguyễn Lê Trà Mi1, Lê Thái Vân Thanh1, Văn Thế Trung1TÓM TẮT Đặt vấn đề. Mày đay mạn tính là bệnh da thường gặp với hơn 50% các trường hợp không xác địnhđược nguyên nhân. Nhiều cytokine được tìm thấy có liên quan đến quá trình viêm trong mày đay mạn tínhtrong đó có IL-6. Nồng độ IL-6 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tính được ghi nhận là có liên quanđến độ nặng của bệnh. Mục tiêu. Xác định nồng độ IL-6 huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân màyđay mạn tính điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca được tiến hành trên bệnh nhân mày đay mạntính và người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên. Độ nặng mày đay mạn tính được đánh giá bằng UAS-7. Định lượngIL-6 huyết thanh bằng phương pháp ELISA. Kết quả. 55 bệnh nhân mày đay mạn với 16 nam và 39 nữ, độ tuổi trung bình là 36,4 tuổi và 20 người khỏemạnh với tuổi trung bình 32,7. Nồng độ IL-6 trung vị của nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính là 3,72 pg/ml(với khoảng tứ phân vị là 1,59 và 11,6) cao hơn nhóm người khỏe mạnh là 2,35 pg/ml (với khoảng tứ phân vị là1,50 và 6,00). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,083). Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê giữa nồng độ IL-6 huyết thanh với độ nặng theo thang điểm UAS-7 (với p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022there was no significant differences between two groups (p=0.083). There were significant differences in serum IL-6 concentration among chronic urticaria patients with mild, moderate, and severe (medians were 1.5, 3.53 and11.3 pg/ml, respectively; p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Bệnh nh}n đang mắc một trong các bệnh mối tương quan.sau: vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kêđịa, viêm khớp dạng thấp, viêm ruột tự miễn, khi p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022trung vị của nhóm bệnh là 3,72 pg/ml (với Biểu đồ tương quan thể hiện mối tươngkhoảng tứ phân vị là 1,59 và 11,6). Tuy nhiên, sự quan thuận, mức độ liên quan chặt chẽ giữachênh lệch này giữa nồng độ interleukin 6 của nồng độ interleukin 6 v| độ nặng theo thangnhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác điểm UAS-7 với hệ số tương quan Spearman (r)biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,083) (Hình 1). là 0,806, p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y họcnghiên cứu của tác giả Alicja K mô tả nồng độ thấy mối tương quan có ý nghĩa với mức độIL-6 ở 58 bệnh nh}n m|y đay mạn tính và 22 bệnh(8). Ucmak D chỉ ra có mối tương quan có ýngười khỏe mạnh cho thấy nồng độ trung vị của nghĩa thống kê giữa điểm số mức độ bệnh màynhóm bệnh l| 3,32 pg/mL cao hơn nhóm chứng đay v| nồng độ IL-6 (p=0,004)(7). Mối tương quanlà 0,69 pg/mL và sự khác biệt có ý nghĩa thống n|y có ý nghĩa hơn ở những bệnh nhân bệnhkê với p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022nặng, kháng trị có thể xem xét vai trò IL-6 trong 6. Kasperska-Zajac A, Sztylc J, Machura E, Jop G (2011). Plasma IL- 6 concentration correlates with clinical disease activity andsinh bệnh học của bệnh. IL-6 có mối tương quan serum C-reactive protein concentration in chronic urticariathuận với độ nặng của bệnh m|y đay mạn tính. patients. Clinical & Experimental Allergy, 41:1386–1391. 7. Ucmak D, Akkurt M, Toprak G, Yesilova Y, Turan E, Yıldız ITÀI LIỆU THAM KHẢO (2013). Determination of dermatology life quality index, and1. Nguyễn Hữu Sáu (2011). Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ bệnh serum C-reactive protein and plasma interleukin-6 levels in m|y đay điều trị nội trú ngoại trú tại bệnh viện Da liễu Trung patients with chronic urticaria. Postep Derm Alergol, 3:146-151. Ương. Y Dược Lâm Sàng, (6):46-50. 8. Alansandagutti ML, Ponnana M, Sivangala R, et al (2014). Role2. Kaplan A (2002). Clinical practice. Chronic urticaria and of IFN gamma and IL-6 Cytokines and Their Association in angioedema. N Engl J Med, 3:175-179. Determining Susceptibility to Chronic Idiopathic Urticaria.3. Deza G, Peter A, Ricketti M, PhDa Ana M, Giménez-Arnau M Genetic Testing and Molecular Biomarkers, 18:804-809. (2018). Emerging Biomarkers and Therapeutic Pipelines for 9. Kasperska-Zajac A, Grzanka A, Damasiewicz-Bodzek A (2015). Chronic Spontaneous Urticar. J Allergy Clin Immunol Pract, IL- Transsignaling in Patients with Chronic Spontaneous 4:1108-1116. Urticaria. PLoS ONE, 10:19.4. Roohi R, Iram A, Shah ZA (2014). Study of serum interleukin (IL) 18 and IL-6 levels in relation with the clinical disease Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 severity in chronic idiopathi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mày đay mạn tính Đặc điểm dịch tễ bệnhm|y đay Nồng độ IL-6 huyết thanh Phương pháp ELISA Sinh bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần: Bệnh lý học thú y
17 trang 23 0 0 -
9 trang 17 0 0
-
Giá trị chẩn đoán đái tháo đường typ 1 của một số kháng thể tự miễn
7 trang 16 0 0 -
10 trang 15 0 0
-
Đánh giá hiệu quả của bài thuốc đương quy lục hoàng thang trong điều trị mày đay mạn tính
5 trang 15 0 0 -
Tiểu luận môn Nhập môn công nghệ sinh học: Test kit
24 trang 14 0 0 -
26 trang 14 0 0
-
Bài giảng Siêu âm thai ngoài tử cung
41 trang 13 0 0 -
ỨNG DỤNG ENZYME TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH
38 trang 13 0 0 -
7 trang 13 0 0