Nồng độ Lactate Dehydrogenase huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với mức độ nặng của bệnh, kết quả thai kỳ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 401.34 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) huyết thanh mẹ với mức độ nặng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ tiền sản giật – sản giật (TSG-SG).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ Lactate Dehydrogenase huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với mức độ nặng của bệnh, kết quả thai kỳ CAO NGỌC ANH, TRẦN MẠNH LINH, VÕ VĂN ĐỨC SẢN KHOA – SƠ SINH NỒNG ĐỘ LACTATE DEHYDROGENASE HUYẾT THANH Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT – SẢN GIẬT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH, KẾT QUẢ THAI KỲ Cao Ngọc Anh, Trần Mạnh Linh, Võ Văn Đức Trường Đại học Y Dược Huế Keywords: LDH, Preeclampsia, Tóm tắt eclampsia, biochemical marker. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) huyết thanh mẹ với mức độ nặng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ tiền sản giật – sản giật (TSG-SG). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 54 thai phụ bình thường và 54 thai phụ bị TSG – SG tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 04/2015 đến 04/2016. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số LDH của nhóm TSG nặng (319,0 IU/L, 95% CI: 259,0 - 398,5) cao hơn nhóm TSG (192,0 IU/L, 95% CI: 179,0 - 225,0) và nhóm chứng (196,5 IU/L, 95% CI: 167,8 - 233,8), p < 0,0001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về nồng độ LDH giữa nhóm TSG sớm và TSG muộn so với nhóm chứng, p = 0,006. Nồng độ LDH trong nhóm TSG có xuất hiện các biến chứng mẹ (403,0 IU/L, 95% CI: 306,2 - 958,5) cao hơn nhóm TSG không có biến chứng (208,5 IU/L, 95% CI: 189,6 - 251,8), p < 0,0001. Chưa thấy liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và các biến chứng con và chỉ số Apgar sau sinh. Kết luận: Nồng độ LDH tăng liên quan đến mức độ nặng của bệnh và sự xuất hiện các biến chứng ở thai phụ bị TSG. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và chỉ số Apgar sau sinh cũng như các biến chứng con. Abstract MATERNAL SERUM LACTATE DEHYDROGENASE LEVELS IN PRE-ECLAMPSIA Tác giả liên hệ (Corresponding author): AND PREGNANCY OUTCOME Trần Mạnh Linh, Objective: To evaluate the maternal serum lactate dehydrogenase email: xu_linh2000@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 levels in preeclampsia and its related to severity of disease and Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): pregnancy outcomes. 15/8/2017 Materials and methods: A cross sectional descriptive study controlled Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 over 54 normotensive pregnants women and 54 preeclamptic pregnancies 54 TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 54 - 60, 2017 visited at Obstetric and Gynecology Department, Hue University hospital from 4/2015 to 4/2016. Results: The mean value of maternal serum LDH levels in severe preeclampsia group (319.0 IU/L, 95% CI: 259.0–398.5) was significant hig ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ Lactate Dehydrogenase huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với mức độ nặng của bệnh, kết quả thai kỳ CAO NGỌC ANH, TRẦN MẠNH LINH, VÕ VĂN ĐỨC SẢN KHOA – SƠ SINH NỒNG ĐỘ LACTATE DEHYDROGENASE HUYẾT THANH Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT – SẢN GIẬT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH, KẾT QUẢ THAI KỲ Cao Ngọc Anh, Trần Mạnh Linh, Võ Văn Đức Trường Đại học Y Dược Huế Keywords: LDH, Preeclampsia, Tóm tắt eclampsia, biochemical marker. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) huyết thanh mẹ với mức độ nặng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ tiền sản giật – sản giật (TSG-SG). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 54 thai phụ bình thường và 54 thai phụ bị TSG – SG tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 04/2015 đến 04/2016. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số LDH của nhóm TSG nặng (319,0 IU/L, 95% CI: 259,0 - 398,5) cao hơn nhóm TSG (192,0 IU/L, 95% CI: 179,0 - 225,0) và nhóm chứng (196,5 IU/L, 95% CI: 167,8 - 233,8), p < 0,0001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về nồng độ LDH giữa nhóm TSG sớm và TSG muộn so với nhóm chứng, p = 0,006. Nồng độ LDH trong nhóm TSG có xuất hiện các biến chứng mẹ (403,0 IU/L, 95% CI: 306,2 - 958,5) cao hơn nhóm TSG không có biến chứng (208,5 IU/L, 95% CI: 189,6 - 251,8), p < 0,0001. Chưa thấy liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và các biến chứng con và chỉ số Apgar sau sinh. Kết luận: Nồng độ LDH tăng liên quan đến mức độ nặng của bệnh và sự xuất hiện các biến chứng ở thai phụ bị TSG. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và chỉ số Apgar sau sinh cũng như các biến chứng con. Abstract MATERNAL SERUM LACTATE DEHYDROGENASE LEVELS IN PRE-ECLAMPSIA Tác giả liên hệ (Corresponding author): AND PREGNANCY OUTCOME Trần Mạnh Linh, Objective: To evaluate the maternal serum lactate dehydrogenase email: xu_linh2000@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 levels in preeclampsia and its related to severity of disease and Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): pregnancy outcomes. 15/8/2017 Materials and methods: A cross sectional descriptive study controlled Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 over 54 normotensive pregnants women and 54 preeclamptic pregnancies 54 TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 54 - 60, 2017 visited at Obstetric and Gynecology Department, Hue University hospital from 4/2015 to 4/2016. Results: The mean value of maternal serum LDH levels in severe preeclampsia group (319.0 IU/L, 95% CI: 259.0–398.5) was significant hig ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Nồng độ Lactate Dehydrogenase huyết thanh Thai phụ tiền sản giật Tai biến sản khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0