Nước thải và phân loại nước thải
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.82 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhờ có nước, sự sống trên trái đất đã được hình thành, tồn tại và phát triển từ xa xưa cho đến nay. Nước chính là nguồn gốc của sự sống. Các quá trình sống được thực hiện rất phức tạp và chúng chỉ có thể diễn ra trong điều kiện có sự tham gia của nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước thải và phân loại nước thải Nước thải và phân loại nước thảiI. Nước và vai trò của nước:Nhờ có nước, sự sống trên trái đất đã được hình thành, tồn tại và phát triển từ xaxưa cho đến nay. Nước chính là nguồn gốc của sự sống. Các quá trình sống đượcthực hiện rất phức tạp và chúng chỉ có thể diễn ra trong điều kiện có sự tham gia củanước.Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, nước có những tínhchất vật lý và hoá học khác hẳn so với các chất lỏng khác.Nước là loại chất duy nhất nở ra khi đóng băng, băng lại nổi trên mặt nước, điều nàydẫn đến hiện tượng phân tầng nhiệt trong các hồ và biển cả.Nhiệt dung riêng của nước lớn nhất so với mọi chất lỏng và chất rắn nên quá trìnhđun nóng và làm nguội nước cũng lâu hơn. Chính vì thế, sự sống diễn ra trong nướckhông bị biến động đột ngột về nhiệt.Nhiệt hóa hơi của nước cũng cao nhất so với tất cả các chất lỏng khác. Do đó, hơinước đã tích luỹ một lượng nhiệt lớn và giải phóng khi ngưng tụ. Vì vậy, nước là yếutố chính ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu.Về mặt hoá học, nước là hợp chất có khả năng tham gia vào nhiều loại phản ứng.Nước hoà tan các chất nhiều hơn bất kỳ một dung môi nào khác. Nước cũng là tácnhân tham gia vào nhiều phản ứng hoá học. Nước hoà tan khí Ôxy nhiều hơn bất kỳchất lỏng nào (1 lít nước ở 200C hoà tan được 31 ml khí Ôxy). Vì thế, sự sống xuấthiện trong lòng ao, hồ, sông ngòi, biển cả và đáy đại dương.Nước có mặt trong các cơ thể sống và mang dinh dưỡng đến tất cả các tế bào sống.Có thể nói, nước tham gia vào việc vận chuyển tất cả các chất tan đi khắp sinhquyển.Chu trình v ận động của nước trong tự nhiên diễn ra theo một vòng tuần hoàn. Hơinước bốc lên từ đại dương được không khí mang vào đất liền hoà cùng với hơinước bốc lên từ ao, hồ, sông suối và sự thoát nước từ thực vật, động vật đã ngưngtụ tạo thành mưa hoặc tuyết rơi xuống mặt đất, l ượng nước còn lại chủ yếu theo cácnguồn nước mặt hoặc nước ngầm chảy ra biển và đại dương.Nước là nguyên liệu đặc biệt, không chất nào có thể thay thế được. Nước là nguồntài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tổng trữ lượng nước trên trái đất rấtlớn (1.386 triệu km3), nhưng nước ngọt và nước sạch dùng cho con người thì cóhạn vì sự tái tạo lại dường như phân bố không đều và không kịp cho nhu cầu sửdụng. Nước ngọt chỉ chiếm khoảng 2,7% tổng lượng nước trên trái đất; trong đónằm dạng băng 77,22%, nước ngầm 22,42%, hồ đầm 0,35%, sống suối 0,01%lượng nước ngọt. Nguồn nước ngầm thường có xu hướng giảm do khai thác nhiềumà không được bổ sung kịp thời.Con người phải dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất. Trong đời sống, động vật cóthể chết nếu bị mất từ 10% đến 20% lượng nước trong cơ thể. Trung bình mỗi ngày,một người cần đưa vào cơ thể (qua ăn, uống nước) từ 2,5 đến 4 lít nước, còn nướcdùng cho sinh hoạt của một người lại lớn hơn nhiều. Xã hội càng phát triển thì nhucầu nước cho sinh hoạt càng tăng lên. Nhu cầu nước dùng để sản xuất ra một tấnbún hoặc bánh phở trung bình cần 10 m3 nước, sản xuất một tấn thép cần khoảng25 m3, còn sản xuất 1 tấn giấy cần tới 100 m3 nước.II. Nước thải:Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ô nhiễm như sau: “Ô nhiễm nước là sựbiến đổi nói chung do con người đối với chất l ượng nước, làm nhiễm bẩn nước vàgây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi,giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước đãđược thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ vàkhông còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụngcủa con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nướcthải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việclựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.* Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thươngmại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.* Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhàmáy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.* Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khácnhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.* Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thànhphố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.* Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệthống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thảitrên.Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị được trình bày ởbảng I.Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hoà tan trong nước thảicó hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng sau:* Độ đục:Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền phù lơ lửng.Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt nước.Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.* Màu sắc:Nước tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận biết. Màuxuất phát từ các cơ sở công nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy nhuộm nói riêng.Màu của các chất hoá học còn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màuđược sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu. Màu xanh là sự pháttriển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổicấu trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen bi ểu hiệncủa sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.* Mùi:Nước không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ các hợp chất hữucơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật, thực vật cóPrôtêin là hợp chất hữu cơ đi ển hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước thải và phân loại nước thải Nước thải và phân loại nước thảiI. Nước và vai trò của nước:Nhờ có nước, sự sống trên trái đất đã được hình thành, tồn tại và phát triển từ xaxưa cho đến nay. Nước chính là nguồn gốc của sự sống. Các quá trình sống đượcthực hiện rất phức tạp và chúng chỉ có thể diễn ra trong điều kiện có sự tham gia củanước.Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, nước có những tínhchất vật lý và hoá học khác hẳn so với các chất lỏng khác.Nước là loại chất duy nhất nở ra khi đóng băng, băng lại nổi trên mặt nước, điều nàydẫn đến hiện tượng phân tầng nhiệt trong các hồ và biển cả.Nhiệt dung riêng của nước lớn nhất so với mọi chất lỏng và chất rắn nên quá trìnhđun nóng và làm nguội nước cũng lâu hơn. Chính vì thế, sự sống diễn ra trong nướckhông bị biến động đột ngột về nhiệt.Nhiệt hóa hơi của nước cũng cao nhất so với tất cả các chất lỏng khác. Do đó, hơinước đã tích luỹ một lượng nhiệt lớn và giải phóng khi ngưng tụ. Vì vậy, nước là yếutố chính ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu.Về mặt hoá học, nước là hợp chất có khả năng tham gia vào nhiều loại phản ứng.Nước hoà tan các chất nhiều hơn bất kỳ một dung môi nào khác. Nước cũng là tácnhân tham gia vào nhiều phản ứng hoá học. Nước hoà tan khí Ôxy nhiều hơn bất kỳchất lỏng nào (1 lít nước ở 200C hoà tan được 31 ml khí Ôxy). Vì thế, sự sống xuấthiện trong lòng ao, hồ, sông ngòi, biển cả và đáy đại dương.Nước có mặt trong các cơ thể sống và mang dinh dưỡng đến tất cả các tế bào sống.Có thể nói, nước tham gia vào việc vận chuyển tất cả các chất tan đi khắp sinhquyển.Chu trình v ận động của nước trong tự nhiên diễn ra theo một vòng tuần hoàn. Hơinước bốc lên từ đại dương được không khí mang vào đất liền hoà cùng với hơinước bốc lên từ ao, hồ, sông suối và sự thoát nước từ thực vật, động vật đã ngưngtụ tạo thành mưa hoặc tuyết rơi xuống mặt đất, l ượng nước còn lại chủ yếu theo cácnguồn nước mặt hoặc nước ngầm chảy ra biển và đại dương.Nước là nguyên liệu đặc biệt, không chất nào có thể thay thế được. Nước là nguồntài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tổng trữ lượng nước trên trái đất rấtlớn (1.386 triệu km3), nhưng nước ngọt và nước sạch dùng cho con người thì cóhạn vì sự tái tạo lại dường như phân bố không đều và không kịp cho nhu cầu sửdụng. Nước ngọt chỉ chiếm khoảng 2,7% tổng lượng nước trên trái đất; trong đónằm dạng băng 77,22%, nước ngầm 22,42%, hồ đầm 0,35%, sống suối 0,01%lượng nước ngọt. Nguồn nước ngầm thường có xu hướng giảm do khai thác nhiềumà không được bổ sung kịp thời.Con người phải dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất. Trong đời sống, động vật cóthể chết nếu bị mất từ 10% đến 20% lượng nước trong cơ thể. Trung bình mỗi ngày,một người cần đưa vào cơ thể (qua ăn, uống nước) từ 2,5 đến 4 lít nước, còn nướcdùng cho sinh hoạt của một người lại lớn hơn nhiều. Xã hội càng phát triển thì nhucầu nước cho sinh hoạt càng tăng lên. Nhu cầu nước dùng để sản xuất ra một tấnbún hoặc bánh phở trung bình cần 10 m3 nước, sản xuất một tấn thép cần khoảng25 m3, còn sản xuất 1 tấn giấy cần tới 100 m3 nước.II. Nước thải:Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ô nhiễm như sau: “Ô nhiễm nước là sựbiến đổi nói chung do con người đối với chất l ượng nước, làm nhiễm bẩn nước vàgây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi,giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước đãđược thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ vàkhông còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụngcủa con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nướcthải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việclựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.* Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thươngmại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.* Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhàmáy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.* Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khácnhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.* Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thànhphố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.* Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệthống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thảitrên.Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị được trình bày ởbảng I.Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hoà tan trong nước thảicó hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng sau:* Độ đục:Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền phù lơ lửng.Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt nước.Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.* Màu sắc:Nước tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận biết. Màuxuất phát từ các cơ sở công nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy nhuộm nói riêng.Màu của các chất hoá học còn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màuđược sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu. Màu xanh là sự pháttriển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổicấu trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ. Màu đen bi ểu hiệncủa sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.* Mùi:Nước không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ các hợp chất hữucơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật, thực vật cóPrôtêin là hợp chất hữu cơ đi ển hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nước thải phân loại nước thải trái đất môi trường nước hệ thống xử lý nước thảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
208 trang 189 0 0
-
97 trang 188 0 0
-
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 144 0 0 -
37 trang 134 0 0
-
Đề tài: XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN VỚI CÔNG SUẤT 350 M3/NGÀY ĐÊM
15 trang 117 0 0 -
72 trang 83 0 0
-
7 trang 78 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần: Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 71 0 0 -
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 63 0 0 -
Hỏi đáp Pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến doanh nghiệp
60 trang 53 0 0