Danh mục

NUÔI BA BA THƯƠNG PHẨM

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ba ba sống dưới nước là chính, nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn. - Ba ba vừa biết bơi, biết bò, biết leo, biết vùi mình trong bùn cát, đặc biệt có thể đào hang trú ẩn, đào khoét bờ ao chui sang ao bên cạnh. - Ba ba rất nhúc nhát, thích sống nơi yên tỉnh, ít tiếng ồn, nhưng cũng rất hung dử hay cắn nhau khi tranh mồi hoặc nếu bị đói lâu con lớn có thể ăn con bé. 1.3/ Tính ăn: Ba ba thuộc loài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI BA BA THƯƠNG PHẨM NUÔI BA BA THƯƠNG PHẨM1/ Đặc điểm sinh học1.1/ Phân bố: Trên thị trường nước ta hiện nay có 4 loài Ba ba thường gặp: - Ở phía Bắc: Ba ba hoa (Trionyx sinensis), Ba ba gai (Trionyx steinachderi) và Lẹp suối. - Ở phía Nam: Ba ba Nam bộ (Cua đinh – Trionyx cartilagineus)1.2/ Tập tính sống:- Ba ba sống dưới nước là chính, nhưng có thể sống trêncạn và có lúc rất cần sống trên cạn.- Ba ba vừa biết bơi, biết bò, biết leo, biết vùi mình trongbùn cát, đặc biệt có thể đào hang trú ẩn, đào khoét bờ aochui sang ao bên cạnh.- Ba ba rất nhúc nhát, thích sống nơi yên tỉnh, ít tiếng ồn,nhưng cũng rất hung dử hay cắn nhau khi tranh mồi hoặcnếu bị đói lâu con lớn có thể ăn con bé.1.3/ Tính ăn:Ba ba thuộc loài ăn thức ăn động vật. Ngay sau nở một vàigiờ, ba ba đã có thể tìm mồi ăn. Thức ăn chính trong nhữngngày này là động vật phù du. Khi lớn ba ba ăn cá, tép, cua,ốc, trai, hến, giun đất. Trong điều kiện nuôi dưởng, có thểcho ba ba ăn thêm thịt của nhiều loài động vật rẻ tiền khác.Đồng thời có thể huấn luyện cho ba ba biết ăn thức ăn chếbiến ngay từ giai đoạn còn nhỏ.2/ Kỹ thuật nuôi2.1/ Điều kiện về nguồn nước:- Có đủ nước cấp để nuôi quanh năm, có thể chủ động thaynước khi cần.- Nguồn nước cần sạch, không bị ô nhiểm bởi chất thảy,thuốc trừ sâu, pH = 6.5 – 8. Nếu nguồn nước cấp bị nhiểmmặn, độ mặn không quá 4%02.2/ Xây dựng ao:- Nên xây dựng ao ở nơi yên tỉnh, kín đáo, dể thoát nước,không bị ngập úng.- Diện tích thích hợp 100 - 200 mét vuông, lớn nhất khôngquá 1000 mét vuông.- Độ sâu:Từ đáy ao lên đỉnh bở 1.5 - 2 mĐộ sâu mực nước thường xuyên 1 – 1.2 mVào mùa nắng nóng hay trời rét có thể cho nước sâu thêm20 – 30 cm- Mỗi ao nên có cống cấp và thoát riêng. Cống thoát nên đặtsát đáy ao để có thể hút bỏ chất cặn bả ở đáy ao. Cống cấpđặt sao cho khi lấy nước vào ao nên cho nước chảy ngầm,không xối mạnh trên mặt nước làm ba ba sợ hãi không cólợi cho sinh trưởng.- Phải có chổ cho ba ba nghỉ ngơi dưới nước và trên bờ. Baba ăn xong thường tìm chổ nghỉ ngơi thích hợp, rất hay vùimình trong bùn cát. Khi yên tĩnh và nhất là những lúc nắngấm ba ba còn hay bò lên bờ hoặc trèo lên vật nổi để phơinắng (tắm nắng). Vì thế, rất cần tạo chỗ cho ba ba nghỉngơi:- Vét hết bùn bẩn trong ao, sau đó đổ một lớp cát non hoặccát pha bùn (sạch, mịn) lên trên chiếm khoảng 1/4 - 1/3diện tích đáy ao, độ dày tùy cở ba ba (10 – 30 cm )Thả một số tấm gỗ, cây gỗ, vật nổi . . . làm chổ cho ba baleo lên phơi nắng.Tạo lối cho ba ba bò lên bờ- Có chổ cho ba ba ăn để dể theo dỏi sức ăn của ba ba và dểlàm vệ sinh khu vực ăn.- Để đề phòng ba ba vượt ao ra ngoài, cần chú ý:Cửa cống chắn bằng lưới sắt.Đỉnh tường và các gốc tường xây gờ chắn rộng 5 – 10 cmnhô về phía lòng ao.Bờ ao phải thật chắc chắn, không để có lổ rò rỉ nước ba bacó thể khoét rộng chui đi mất.2.3/ Chuẩn bị ao:Trước khi thả giống cần chuẩn bị ao kỷ, xử lý sạch lớp bùncát bẩn ở đáy ao: tháo cạn nước, rắc vôi bột lên mặt bùn vớilượng 10 – 15 kg/ 100 mét vuông, đảo đều và phơi nắng 1 –2 tuần, sau đó cho nước sạch vào ao, kiểm tra lại chất nướctrước khi thả ba ba. Trường hợp ao, bể nhỏ, khối lượng bùncát ít, nên thay toàn bộ bùn cát mới.2.4/ Thả giống:- Cần tính toán thời gian thả giống sao cho có thể tranh thủđược tất cả các tháng có nhiệt độ sinh trưởng thích hợp choba ba. Các tỉnh phía Nam nên thả từ tháng 1, tháng 2.- Trong một ao nên thả cùng cở ba ba giống, con giốngkhỏe mạnh, nên mua ở những cơ sở đáng tin cậy.- Mật độ thả 1 – 5 con /mét vuông, tối đa 1 kg/mét vuông,tùy thuộc vào điều kiện thay nước, khả năng cung cấp thứcăn, khả năng quản lý của người nuôi.2.5/ Cho ăn:* Loại thức ăn:Ba ba ăn thức ăn động vật là chính: cá tươi các loại, nhuyểnthể - các loài ốc, trai, hến, các loài tôm cua rẻ tiền, giunđất, nhộng, tằm, phế phẩm lò mổ gia súc, gia cầm, phế liệucác xí nghiệp chế biến tôm, cá, mực. . . . Lúc nhỏ, thức ăntốt nhất của ba ba là trùng chỉ, hoặc cá xay hấp chín trộnthức ăn công nghiệp chất lượng cao. Ngoài ra ba ba ănthức ăn động vật khô, có thể dùng cá khô nhạt để dự trữ bổsung khi thức ăn tươi bị thiếu. Ba ba cũng có thể sử dụngthức ăn công nghiệp nhưng cần tập cho ba ba ăn ngay từnhỏ.*Cách cho ăn:Cho ăn theo địa điểm quy định để ba ba quen ăn, dể theodỏi sức ăn hàng ngày và dể làm vệ sinh khu vực cho ăn.Rửa sạch thức ăn trước khi cho ăn.Tuỳ cở ba ba mà nên thái nhỏ thức ăn để ba ba ăn vừamiệng và ăn đều, không tranh giành cắn nhau.Nên cho ăn nhiều loại thức ăn động vật khác nhau, để đảmbảo đầy đủ dinh dưởng. Không nên chỉ cho ăn một loạithức ăn.Nên cho ăn 1 – 2 lần trong ngàyLượng thức ăn trong một ngày đêm: + Lúc nhỏ ( < 300gr / con): 10 – 12 % trọng lượng ba batrong ao. + Lúc lớn ( > 300gr / con): 3 – 6 % trọng lượng ba batrong aoTuy nhiên, cần căn cứ vào sức ăn hàng ngày của ba ba đểđiều chỉnh lượng thức ăn tránh bị thiếu hay bị thừa đều cóhại cho ba ba.2.6/ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: