Nuôi cá tra, basa sạch trong bè
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.11 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
.ĐBSCL có hơn một nửa số tỉnh nuôi cá tra, basa bè. Kinh nghiệm nuôi cá bè của nông dân đã trở thành một nghề hoàn chỉnh và vững chắc. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra, basa nuôi theo phương pháp sạch đang ngày càng được thị trường ưa chuộng và cần được nông dân áp dụng. Chuẩn bị bè Khung bè bằng gỗ tốt để không bị biến dạng do sóng nước. Mặt bè ghép các thanh gỗ cách nhau 1 - 1,5cm, chừa 2 --3 lỗ rộng 1 - 2m (cửa mặt bè). Hông bè ghép ván gỗ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá tra, basa sạch trong bèNuôi cá tra, basa sạch trong bèĐBSCL có hơn một nửa số tỉnh nuôi cá tra, basa bè. Kinhnghiệm nuôi cá bè của nông dân đã trở thành một nghề hoànchỉnh và vững chắc. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra, basa nuôitheo phương pháp sạch đang ngày càng được thị trường ưachuộng và cần được nông dân áp dụng.Chuẩn bị bèKhung bè bằng gỗ tốt để không bị biến dạng do sóng nước.Mặt bè ghép các thanh gỗ cách nhau 1 - 1,5cm, chừa 2 --3 lỗrộng 1 - 2m (cửa mặt bè). Hông bè ghép ván gỗ hở 1 - 1,5cm.Đầu bè đóng kín bằng lưới kẽm hoặc inox, mắt lưới (1,5x1,5)- (2x2)cm. Đáy bè đóng ván kín khe hở 1 - 1,5cm để tránhthất thoát thức ăn và cá có thể tận dụng thức ăn chìm. Phầnnổi được ghép bằng thùng phuy, cây tre, thùng nhựa... Neobè gồm mỏ neo, dây neo nilon đường kính 2 - 3cm. Bè cónhiều kích cỡ: 100 - 500m3, cỡ lớn có thể tới hàng ngàn m3.Bè có thể đặt thành cụm nhưng chiều ngang không quá 30%chiều rộng mặt sông vào lúc mực nước thấp nhất. Bè có thểđặt song song nhưng cách tối thiểu 5m, khi đặt nối đuôi nhauphải cách ít nhất 50m và đặt so le để không cản dòng chảy.Nước sông nơi đặt bè phải đảm bảo các thông số: pH 6,5 -8,5, ô xy hòa tan > 5mg/l, kim loại nặng (chì) 0,002 -0,007mg/l...Các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam đến ĐBSCL có thể nuôiquanh năm. Tại các tỉnh phía Bắc thả 1 vụ chính từ tháng 3 -4, thu hoạch tháng 10 - 11 để tránh đông.Giống thả nuôiChọn cá cỡ đồng đều, cá tra 12 - 15 con/kg (chiều dài thân 16- 20cm), cá basa 10 - 12 con/kg (chiều dài thân 14 - 16cm).Không thả lẫn lộn quá nhiều cá to, nhỏ vì cá to tranh ăn củacá nhỏ. Trước khi thả phải tắm nước muối 2% để loại bỏ kýsinh bám trên cá. Thả từ từ vào bè để cá thích nghi. trước khithả nên ngâm bao cá giống trong nước bè 15- 20 phút.Mật độ nuôi cá tra: 80 - 120 con/m3, cá basa: 80 - 120con/m3. Cỡ cá nhỏ thả nhiều hơn cỡ cá lớn.Thức ăn cho cáCó hai loại thức ăn: Thức ăn hỗn hợp tự chế biến (TCB) vàthức ăn viên công nghiệp (TACN). Thức ăn TCB có hàmlượng dinh dưỡng không ổn định, mất thời gian chế biến choăn nên thời gian nuôi kéo dài và cá tích lũy nhiều mỡ. TACNdễ sử dụng, bảo quản, vận chuyển và giữ môi trường nước ítbị ô nhiễm.Thức ăn TCB gồm: cám gạo 44%, bột cá lạt 35%, bánh dầu10%, rau xanh 20%, thành phần khác (cua, ốc, ruột giacầm...) 10%, trộn thêm Premix khoáng 1%, vitamin C10g/100kg thức ăn, hàm lượng đạm ước tính 25 - 28%.Những nguyên liệu trên xay nhuyễn, trộn đều, nấu chín, thểtích nồi nấu trung bình 1 - 1,5m3 có động cơ đảo thức ăn.Thức ăn nấu chín để nguội đưa vào máy ép cắt dạng sợi hoặcviên, sau đó phơi se mặt và cho cá ăn.TACN do nhà máy cung cấp có cả dạng chìm và nổi. CảTACN và TCB đều không được có các chất vi sinh bị cấm.Cho cá ăn 2 - 3 lần/ngày, với thức ăn TCB cho cá tra ăn 7 -10% trọng lượng cá/ngày, cá basa 4 - 5%/ngày, trong 2 - 3tháng đầu thức ăn phải có hàm lượng đạm 25 - 28%, giaiđoạn tiếp theo giảm còn 18 - 22% (cá tra) và 18 - 20% (cábasa). Hai tháng trước khi thu hoạch cho cá ăn nhiều hơn đểtăng trọng nhanh. Với TACN, khẩu phần cho cá tra 1,5 -2%/ngày, cá basa 1 - 1,5%. Nên cho ăn vào lúc thủy triều lênhoặc xuống để khi nước chảy mạnh giúp cá no không bị mệt,không nên để cá ăn thiếu hoặc thừa thức ăn.Quản lý và chăm sócKhâu này quyết định thành bại của vụ nuôi. Trước khi thả cáphải dọn vệ sinh, tẩy trùng bè sạch sẽ, chú ý tất cả các góccạnh của bè, nơi ẩn chứa vi khuẩn có hại và nguồn gây bệnhcho cá. Vào mùa nắng khi nước chảy yếu dễ bị thiếu ôxy,phải kịp thời trợ lực bằng máy bơm hoặc quạt nước chảymạnh qua bè để tăng ô xy giúp cá không bị ngạt. Vào mùa lũnước có nhiều phù sa và lắng đọng nhiều ở đáy bè. Dùngmáy bơm quạt nước thổi bùn ra. Máy bơm có thể đặt trong bèchân vịt phải có vòng bảo vệ. Hàng tuần phải lặn kiểm traquanh bè, xem lưới chắn, gỡ bỏ rác bám.Thu hoạchSau vụ nuôi 8 - 10 tháng cá đạt 0,8 - 1,2 kg. Sản lượng thuhoạch trung bình 1 bè là 30 tấn (bè nhỏ), 50 tấn (bè trungbình) và trên 100 tấn (bè lớn), năng suất trung bình 120 - 130kg/m3 bè. Trước thu hoạch 1 - 3 ngày giảm và ngưng hẳncho ăn. Dùng lưới kéo bắt từ từ đến hết.Theo NTNN - WAG, 18/8/2005 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá tra, basa sạch trong bèNuôi cá tra, basa sạch trong bèĐBSCL có hơn một nửa số tỉnh nuôi cá tra, basa bè. Kinhnghiệm nuôi cá bè của nông dân đã trở thành một nghề hoànchỉnh và vững chắc. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra, basa nuôitheo phương pháp sạch đang ngày càng được thị trường ưachuộng và cần được nông dân áp dụng.Chuẩn bị bèKhung bè bằng gỗ tốt để không bị biến dạng do sóng nước.Mặt bè ghép các thanh gỗ cách nhau 1 - 1,5cm, chừa 2 --3 lỗrộng 1 - 2m (cửa mặt bè). Hông bè ghép ván gỗ hở 1 - 1,5cm.Đầu bè đóng kín bằng lưới kẽm hoặc inox, mắt lưới (1,5x1,5)- (2x2)cm. Đáy bè đóng ván kín khe hở 1 - 1,5cm để tránhthất thoát thức ăn và cá có thể tận dụng thức ăn chìm. Phầnnổi được ghép bằng thùng phuy, cây tre, thùng nhựa... Neobè gồm mỏ neo, dây neo nilon đường kính 2 - 3cm. Bè cónhiều kích cỡ: 100 - 500m3, cỡ lớn có thể tới hàng ngàn m3.Bè có thể đặt thành cụm nhưng chiều ngang không quá 30%chiều rộng mặt sông vào lúc mực nước thấp nhất. Bè có thểđặt song song nhưng cách tối thiểu 5m, khi đặt nối đuôi nhauphải cách ít nhất 50m và đặt so le để không cản dòng chảy.Nước sông nơi đặt bè phải đảm bảo các thông số: pH 6,5 -8,5, ô xy hòa tan > 5mg/l, kim loại nặng (chì) 0,002 -0,007mg/l...Các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam đến ĐBSCL có thể nuôiquanh năm. Tại các tỉnh phía Bắc thả 1 vụ chính từ tháng 3 -4, thu hoạch tháng 10 - 11 để tránh đông.Giống thả nuôiChọn cá cỡ đồng đều, cá tra 12 - 15 con/kg (chiều dài thân 16- 20cm), cá basa 10 - 12 con/kg (chiều dài thân 14 - 16cm).Không thả lẫn lộn quá nhiều cá to, nhỏ vì cá to tranh ăn củacá nhỏ. Trước khi thả phải tắm nước muối 2% để loại bỏ kýsinh bám trên cá. Thả từ từ vào bè để cá thích nghi. trước khithả nên ngâm bao cá giống trong nước bè 15- 20 phút.Mật độ nuôi cá tra: 80 - 120 con/m3, cá basa: 80 - 120con/m3. Cỡ cá nhỏ thả nhiều hơn cỡ cá lớn.Thức ăn cho cáCó hai loại thức ăn: Thức ăn hỗn hợp tự chế biến (TCB) vàthức ăn viên công nghiệp (TACN). Thức ăn TCB có hàmlượng dinh dưỡng không ổn định, mất thời gian chế biến choăn nên thời gian nuôi kéo dài và cá tích lũy nhiều mỡ. TACNdễ sử dụng, bảo quản, vận chuyển và giữ môi trường nước ítbị ô nhiễm.Thức ăn TCB gồm: cám gạo 44%, bột cá lạt 35%, bánh dầu10%, rau xanh 20%, thành phần khác (cua, ốc, ruột giacầm...) 10%, trộn thêm Premix khoáng 1%, vitamin C10g/100kg thức ăn, hàm lượng đạm ước tính 25 - 28%.Những nguyên liệu trên xay nhuyễn, trộn đều, nấu chín, thểtích nồi nấu trung bình 1 - 1,5m3 có động cơ đảo thức ăn.Thức ăn nấu chín để nguội đưa vào máy ép cắt dạng sợi hoặcviên, sau đó phơi se mặt và cho cá ăn.TACN do nhà máy cung cấp có cả dạng chìm và nổi. CảTACN và TCB đều không được có các chất vi sinh bị cấm.Cho cá ăn 2 - 3 lần/ngày, với thức ăn TCB cho cá tra ăn 7 -10% trọng lượng cá/ngày, cá basa 4 - 5%/ngày, trong 2 - 3tháng đầu thức ăn phải có hàm lượng đạm 25 - 28%, giaiđoạn tiếp theo giảm còn 18 - 22% (cá tra) và 18 - 20% (cábasa). Hai tháng trước khi thu hoạch cho cá ăn nhiều hơn đểtăng trọng nhanh. Với TACN, khẩu phần cho cá tra 1,5 -2%/ngày, cá basa 1 - 1,5%. Nên cho ăn vào lúc thủy triều lênhoặc xuống để khi nước chảy mạnh giúp cá no không bị mệt,không nên để cá ăn thiếu hoặc thừa thức ăn.Quản lý và chăm sócKhâu này quyết định thành bại của vụ nuôi. Trước khi thả cáphải dọn vệ sinh, tẩy trùng bè sạch sẽ, chú ý tất cả các góccạnh của bè, nơi ẩn chứa vi khuẩn có hại và nguồn gây bệnhcho cá. Vào mùa nắng khi nước chảy yếu dễ bị thiếu ôxy,phải kịp thời trợ lực bằng máy bơm hoặc quạt nước chảymạnh qua bè để tăng ô xy giúp cá không bị ngạt. Vào mùa lũnước có nhiều phù sa và lắng đọng nhiều ở đáy bè. Dùngmáy bơm quạt nước thổi bùn ra. Máy bơm có thể đặt trong bèchân vịt phải có vòng bảo vệ. Hàng tuần phải lặn kiểm traquanh bè, xem lưới chắn, gỡ bỏ rác bám.Thu hoạchSau vụ nuôi 8 - 10 tháng cá đạt 0,8 - 1,2 kg. Sản lượng thuhoạch trung bình 1 bè là 30 tấn (bè nhỏ), 50 tấn (bè trungbình) và trên 100 tấn (bè lớn), năng suất trung bình 120 - 130kg/m3 bè. Trước thu hoạch 1 - 3 ngày giảm và ngưng hẳncho ăn. Dùng lưới kéo bắt từ từ đến hết.Theo NTNN - WAG, 18/8/2005 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 132 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 96 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 47 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 38 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 37 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 28 0 0 -
37 trang 27 0 0
-
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương
171 trang 27 1 0