Nuôi thương phẩm hàu crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.23 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng sản phẩm hàu Crassostrea belcheri có nguồn giống từ tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau được nuôi trong kênh dẫn tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Hàu giống có chiều dài từ 8 - 9 cm được nuôi trên giàn với mật độ 140 con/m2 từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi thương phẩm hàu crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà MauVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 2: 123-131Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(2): 123-131www.vnua.edu.vnNUÔI THƯƠNG PHẨM HÀU Crassostrea belcheri CÓ NGUỒN GIỐNG KHÁC NHAUTRONG KÊNH DẪN RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAUNgô Thị Thu Thảo*, Trần Cẩm LoanKhoa Thủy sản, Trường đại học Cần ThơEmail*: thuthao@ctu.edu.vnNgày gửi bài: 19.01.2018Ngày chấp nhận: 02.04.2018TÓM TẮTNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng sản phẩmhàu Crassostrea belcheri có nguồn giống từ tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau được nuôi trong kênh dẫn tại huyện2Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Hàu giống có chiều dài từ 8 - 9 cm được nuôi trên giàn với mật độ 140 con/m từ tháng 4 đếntháng 11 năm 2017. Sau 7 tháng nuôi, tỷ lệ sống của hàu giống Cà Mau cao hơn so với hàu giống Bến Tre và TràVinh nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Chiều dài (120,20 ± 0,71 mm), khối lượng (147,37 ± 1,62 g) và2năng suất (22,62 ± 0,33 kg/m ) của hàu giống Cà Mau đạt cao nhất và khác biệt so với hàu giống từ tỉnh Bến Trehoặc Trà Vinh (p < 0,05). Kết quả đánh giá về chất lượng sản phẩm cho thấy hình dạng vỏ bên ngoài, mức độ ngoncủa thịt hàu tươi không khác biệt giữa các hàu có nguồn giống khác nhau (p > 0,05). Hàu có nguồn giống từ Bến Trevà Trà Vinh có thể nuôi thương phẩm trong kênh dẫn tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Kết quả này có ý nghĩa thựctế trong việc cung cấp hàu giống từ các địa phương có hoạt động thu giống để đáp ứng cho nhu cầu nghề nuôi đangphát triển tại tỉnh Cà Mau.Từ khóa: Cà Mau, Hàu Crassostrea belcheri, kênh dẫn, nuôi.Grow-Out Oyster Crassostrea belcheri from Different Seed Sourcesin the Mangrove Forest Canal in Ca Mau ProvinceABSTRACTThe aim of the study was to evaluate the growth, survival rate, yield and quality of the oysters with seedsoriginated from Ben Tre, Tra Vinh and Ca Mau provinces. Oysters were cultured in the canal at Dam Doi district, CaMau province. Oysters with initial shell length of 8-9 cm were cultured in the net frame with a density of 1402individuals/m . After 7 months of culture, the survival rate of Ca Mau oysters was higher than that of Ben Tre and TraVinh but the difference was not significant (p > 0.05). Ca Mau oysters reached highest shell length (120.20 ± 0.712mm), total weight (147.37 ± 1.62 g) and productivity (22.62 ± 0.33 kg/m ) and there were significant difference withoysters originated from Ben Tre and Tra Vinh (p < 0.05). Quality evaluation of oysters showed that the appearance ofshell, deliciousness of flesh oysters were not significantly different among oyster sources (p > 0.05). Oysters derivedfrom Ben Tre and Tra Vinh provinces can be cultured successfully in canal at Dam Doi district, Ca Mau province. Thefindings from this study are helpful for aquaculture practices in order to supply oyster seeds from the places thathave spat collectors for oyster culture activities in Ca Mau province if neccessary.Keywords: Ca Mau, Crassostrea belcheri culture.1. ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, động vêt thân mềm được sử dụngnhư là nguồn thực phèm cung cçp cho nhu cæucủa con người, sử dụng trong y dược, đồ trangsức và mỹ nghệ. Thêm vào đò, các nhòm độngvêt thân mềm ën lọc còn góp phæn câi thiện chçtlượng nước vùng ven bờ, do đò gòp phæn giâiquyết vçn đề ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.Các đối tượng động vêt thân mềm có giá trð kinh123Nuôi thương phẩm hàu Crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà Matế như nghêu, sñ huyết, hàu đang được nuôi đäitrà ở các bãi bồi và cửa sông của các tînh venbiển đồng bìng sông Cửu Long. Diện tích và sânlượng nuôi động vêt thân mềm tëng liên tục từ28.133 ha nëm 2011 lên 40.685 ha nëm 2015.Diện tích tëng chủ yếu là nuôi hàu, sò và cácloài khác ở đồng bìng sông Cửu Long và đồngbìng sông Hồng. Sân lượng tëng từ 157 ngàntçn nëm 2011 lên 265 ngàn tçn nëm 2015.Nghêu, sò và hàu là 3 đối tượng có sân lượngtëng nhiều nhçt trong giai đoän 2011 - 2015(Vasep.com.vn).Ở Việt Nam có 21 loài hàu bân đða, trong đòcó 4 loài có giá trð kinh tế cao đang được nghiêncứu và phát triển nuôi (Phùng Bây, 2014). HàuC. belcheri phân bố ở nam Miền Trung và nhiềuở khu vực Cæn Giờ (TP. Hồ Chí Minh), Long Sơn(Bà Rða-Vũng Tàu) hiện nay đang được pháttriển mänh ở các đða phương này và cò pháttriển sang các tînh vùng Tây Nam Bộ như CàMau, Bäc Liêu, Bến Tre và Trà Vinh. Theo kếtquâ nghiên cứu của Dương Minh Thùy (2017),các tînh Bến Tre và Trà Vinh có hoät động thuhàu giống Crassostrea belcheri và nuôi trên giáthể cho đến khi thu hoäch. Tuy nhiên ở tînh BäcLiêu và Cà Mau, nguồn giống phục vụ cho việcnuôi hàu chủ yếu là khai thác từ tự nhiên nêngiá câ và chçt lượng con giống thường không ổnđðnh và ânh hưởng rçt lớn đến hiệu quâ kinh tếcủa mô hình nuôi hàu täi các đða phương thuộcbán đâo Cà Mau. Nghề nuôi hàu ở Cà Mau đãbít đæu phát triển trong những nëm gæn đåy.Tuy nhiên, cho đến nay chưa cò các nghiên cứuvề đðc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống, mô hìnhnuôi thích hợp cũng như đánh giá khâ nëngphát triển của các loài hàu khác nhau trongđiều kiện nuôi täi tînh Cà Mau. Mục tiêu củanghiên cứu này là đánh giá tốc độ tëng trưởng,tỷ lệ sống, nëng suçt của loài hàu bân đðaCrassostrea belcheri thu giống từ các tînh BếnTre, Trà Vinh được nuôi trong kênh dén rừngngêp mðn và so sánh với các đðc điểm tươngứng của hàu giống täi Cà Mau. Kết quâ củanghiên cứu sẽ làm cơ sở góp phæn câi tiến kỹthuêt, nâng cao hiệu quâ của mô hình nuôi đồngthời xác đðnh khâ nëng tiếp nhên con giống từ124các nguồn khác nhau để ổn đðnh và phát triểnnghề nuôi hàu täi đða phương.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệuCon giống hàu tự nhiên Crassostreabelcheri sau khi thu mua täi các điểm thu giốnghàu täi tînh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau đượcchuyển về huyện Đæm Dơi, tînh Cà Mau đểth ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi thương phẩm hàu crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà MauVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 2: 123-131Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(2): 123-131www.vnua.edu.vnNUÔI THƯƠNG PHẨM HÀU Crassostrea belcheri CÓ NGUỒN GIỐNG KHÁC NHAUTRONG KÊNH DẪN RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAUNgô Thị Thu Thảo*, Trần Cẩm LoanKhoa Thủy sản, Trường đại học Cần ThơEmail*: thuthao@ctu.edu.vnNgày gửi bài: 19.01.2018Ngày chấp nhận: 02.04.2018TÓM TẮTNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng sản phẩmhàu Crassostrea belcheri có nguồn giống từ tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau được nuôi trong kênh dẫn tại huyện2Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Hàu giống có chiều dài từ 8 - 9 cm được nuôi trên giàn với mật độ 140 con/m từ tháng 4 đếntháng 11 năm 2017. Sau 7 tháng nuôi, tỷ lệ sống của hàu giống Cà Mau cao hơn so với hàu giống Bến Tre và TràVinh nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Chiều dài (120,20 ± 0,71 mm), khối lượng (147,37 ± 1,62 g) và2năng suất (22,62 ± 0,33 kg/m ) của hàu giống Cà Mau đạt cao nhất và khác biệt so với hàu giống từ tỉnh Bến Trehoặc Trà Vinh (p < 0,05). Kết quả đánh giá về chất lượng sản phẩm cho thấy hình dạng vỏ bên ngoài, mức độ ngoncủa thịt hàu tươi không khác biệt giữa các hàu có nguồn giống khác nhau (p > 0,05). Hàu có nguồn giống từ Bến Trevà Trà Vinh có thể nuôi thương phẩm trong kênh dẫn tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Kết quả này có ý nghĩa thựctế trong việc cung cấp hàu giống từ các địa phương có hoạt động thu giống để đáp ứng cho nhu cầu nghề nuôi đangphát triển tại tỉnh Cà Mau.Từ khóa: Cà Mau, Hàu Crassostrea belcheri, kênh dẫn, nuôi.Grow-Out Oyster Crassostrea belcheri from Different Seed Sourcesin the Mangrove Forest Canal in Ca Mau ProvinceABSTRACTThe aim of the study was to evaluate the growth, survival rate, yield and quality of the oysters with seedsoriginated from Ben Tre, Tra Vinh and Ca Mau provinces. Oysters were cultured in the canal at Dam Doi district, CaMau province. Oysters with initial shell length of 8-9 cm were cultured in the net frame with a density of 1402individuals/m . After 7 months of culture, the survival rate of Ca Mau oysters was higher than that of Ben Tre and TraVinh but the difference was not significant (p > 0.05). Ca Mau oysters reached highest shell length (120.20 ± 0.712mm), total weight (147.37 ± 1.62 g) and productivity (22.62 ± 0.33 kg/m ) and there were significant difference withoysters originated from Ben Tre and Tra Vinh (p < 0.05). Quality evaluation of oysters showed that the appearance ofshell, deliciousness of flesh oysters were not significantly different among oyster sources (p > 0.05). Oysters derivedfrom Ben Tre and Tra Vinh provinces can be cultured successfully in canal at Dam Doi district, Ca Mau province. Thefindings from this study are helpful for aquaculture practices in order to supply oyster seeds from the places thathave spat collectors for oyster culture activities in Ca Mau province if neccessary.Keywords: Ca Mau, Crassostrea belcheri culture.1. ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, động vêt thân mềm được sử dụngnhư là nguồn thực phèm cung cçp cho nhu cæucủa con người, sử dụng trong y dược, đồ trangsức và mỹ nghệ. Thêm vào đò, các nhòm độngvêt thân mềm ën lọc còn góp phæn câi thiện chçtlượng nước vùng ven bờ, do đò gòp phæn giâiquyết vçn đề ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.Các đối tượng động vêt thân mềm có giá trð kinh123Nuôi thương phẩm hàu Crassostrea belcheri có nguồn giống khác nhau trong kênh dẫn rừng ngập mặn tỉnh Cà Matế như nghêu, sñ huyết, hàu đang được nuôi đäitrà ở các bãi bồi và cửa sông của các tînh venbiển đồng bìng sông Cửu Long. Diện tích và sânlượng nuôi động vêt thân mềm tëng liên tục từ28.133 ha nëm 2011 lên 40.685 ha nëm 2015.Diện tích tëng chủ yếu là nuôi hàu, sò và cácloài khác ở đồng bìng sông Cửu Long và đồngbìng sông Hồng. Sân lượng tëng từ 157 ngàntçn nëm 2011 lên 265 ngàn tçn nëm 2015.Nghêu, sò và hàu là 3 đối tượng có sân lượngtëng nhiều nhçt trong giai đoän 2011 - 2015(Vasep.com.vn).Ở Việt Nam có 21 loài hàu bân đða, trong đòcó 4 loài có giá trð kinh tế cao đang được nghiêncứu và phát triển nuôi (Phùng Bây, 2014). HàuC. belcheri phân bố ở nam Miền Trung và nhiềuở khu vực Cæn Giờ (TP. Hồ Chí Minh), Long Sơn(Bà Rða-Vũng Tàu) hiện nay đang được pháttriển mänh ở các đða phương này và cò pháttriển sang các tînh vùng Tây Nam Bộ như CàMau, Bäc Liêu, Bến Tre và Trà Vinh. Theo kếtquâ nghiên cứu của Dương Minh Thùy (2017),các tînh Bến Tre và Trà Vinh có hoät động thuhàu giống Crassostrea belcheri và nuôi trên giáthể cho đến khi thu hoäch. Tuy nhiên ở tînh BäcLiêu và Cà Mau, nguồn giống phục vụ cho việcnuôi hàu chủ yếu là khai thác từ tự nhiên nêngiá câ và chçt lượng con giống thường không ổnđðnh và ânh hưởng rçt lớn đến hiệu quâ kinh tếcủa mô hình nuôi hàu täi các đða phương thuộcbán đâo Cà Mau. Nghề nuôi hàu ở Cà Mau đãbít đæu phát triển trong những nëm gæn đåy.Tuy nhiên, cho đến nay chưa cò các nghiên cứuvề đðc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống, mô hìnhnuôi thích hợp cũng như đánh giá khâ nëngphát triển của các loài hàu khác nhau trongđiều kiện nuôi täi tînh Cà Mau. Mục tiêu củanghiên cứu này là đánh giá tốc độ tëng trưởng,tỷ lệ sống, nëng suçt của loài hàu bân đðaCrassostrea belcheri thu giống từ các tînh BếnTre, Trà Vinh được nuôi trong kênh dén rừngngêp mðn và so sánh với các đðc điểm tươngứng của hàu giống täi Cà Mau. Kết quâ củanghiên cứu sẽ làm cơ sở góp phæn câi tiến kỹthuêt, nâng cao hiệu quâ của mô hình nuôi đồngthời xác đðnh khâ nëng tiếp nhên con giống từ124các nguồn khác nhau để ổn đðnh và phát triểnnghề nuôi hàu täi đða phương.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệuCon giống hàu tự nhiên Crassostreabelcheri sau khi thu mua täi các điểm thu giốnghàu täi tînh Bến Tre, Trà Vinh và Cà Mau đượcchuyển về huyện Đæm Dơi, tînh Cà Mau đểth ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Nuôi thương phẩm hàu crassostrea belcheri Nuôi thương phẩm Hàu crassostrea belcheri Kênh dẫn rừng ngập mặnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0