Danh mục

Ôn tập kiến thức tài chính doanh nghiệp

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.04 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

 Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình học và ôn tập môn Tài chính doanh nghiệp 2, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề cương 'Tài chính doanh nghiệp 2' dưới đây. Nội dung đề cương gồm 8 câu hỏi về tài chính doanh nghiệp, rủi ro, chi phí, cơ cấu vốn, hiệu ứng đòn bẩy,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập kiến thức tài chính doanh nghiệp ĐỀ CƢƠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 CONTENTS Câu 1: Nguyên tắc doanh lợi và rủi ro trong hoạt động đầu tư .............................................................................. 1 Câu 2: Định giá trái phiếu, định giá cổ phiếu, định giá doanh nghiệp................................................................... 5 Câu 3: Chi phí vốn, cơ cấu vốn, hiệu ứng đòn bẩy, đường cơ hội đầu tư IOS ..................................................... 11 Câu 5: Chính sách cổ tức chi trả cổ tức cao bằng tiền là tốt hay không tốt? ....................................................... 15 Câu 6: Sát nhập doanh nghiệp .............................................................................................................................. 15 Câu 7: Sử dụng nợ luôn bất lợi cho doanh nghiệp. Anh chị hãy bình luận ý kiến. ............................................... 16 Câu 8: Việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi các yếu tố khác không thay đổi chắc chắn làm giảm tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn ............................................................................................................................................... 16 CÂU 1: NGUYÊN TắC DOANH LợI VÀ RủI RO TRONG HOạT ĐộNG ĐầU TƯ 1. Doanh lợi 2. Doanh lợi tính bằng số tuyệt đối hay thu nhập của khoản đầu tư vào một tài sản được cấu thành bởi 2 bộ phận: 3. Thu nhập do chính bản thân tài sản đó đem lại 4. Lãi hoặc lỗ do sự tăng giá hay giảm giá của tài sản đầu tư, hình thành nên chênh lệch giá bán tài sản (còn được gọi là lãi hoặc lỗ về vốn). Doanh lợi = Thu nhập từ tài sản + Lãi (hoặc lỗ) về vốn Ví dụ: Mua 1 cổ phiếu giá 10USD. Sau một năm thu được 2 USD cổ tức và giá cổ phiếu là 12USD. 5. Doanh lợi = 2 + (12-10) = 4 USD 6. Doanh lợi tính bằng số tương đối: Trên thực tế người tai thường sử dụng thông tin về doanh lợi dưới dạng số tương đối - loại doanh lợi gắn với đơn vị %. Việc sử dụng doanh lợi tương đối rất thuận tiện vì nó không phụ thuộc vào lượng đầu tư thực tế của nhà đầu tư, mà qua chỉ tiêu này có thể thấy được nhà đầu tư sẽ thu được bao nhiêu lãi từ một đơn vị vốn đầu tư. Công thức tính doanh lợi tương đối: 7. Doanh lợi danh nghĩa và doanh lợi thực tế Doanh lợi danh nghĩa(R) là doanh lợi chưa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát tương lai Doanh lợi thực tế (r) là doanh lợi đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát tương lai (h) Khi đó ta sẽ có: R = r + h + rh 8. Doanh lợi bình quân: Trên thị trường vốn có thể đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu thường, trái phiếu, thương phiếu… Mỗi loại tài sản này sẽ có một doanh lợi thực tế khác nhau, chính vì vậy muốn tìm được mức doanh lợi của mỗi loại đầu tư cần phải tìm doanh lợi thực tế của từng loại, sau đó tính doanh lợi bình quân cho từng loại ở mỗi năm cụ thể 9. Rủi ro 10. Rủi ro được coi là sự thua lỗ về mặt tài chính. Rủi ro được đề cập đến như sự không chắc chắn liên quan đến sự biến động thu nhập của một loại tài sản nhất định. Tài sản nào có nguy cơ mất mát càng cao thì rủi ro càng cao. 11. Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra của một sự kiện không thuận lợi nào đó làm cho thu nhập thực tế khác với thu nhập kỳ vọng. 12. Nghiên cứu rủi ro nghĩa là nghiên cứu tất cả những khả năng có thể xảy ra trong tương lai liên quan đến sự thay đổi của doanh lợi kì vọng. 13. Thông thường rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng lớn. 14. Nhà đầu tư đều ưa thích doanh lợi, tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào cũng lựa chọn loại đầu tư có doanh lợi cao nhất. Điều này chỉ có thể giải thích là do mỗi loại tài sản với doanh lợi khác nhau đều tiềm ẩn những rủi ro khác nhau. Ví dụ: Chứng khoán vay nợ của Chính phủ trong ngắn hạn (tín phiếu) thường được coi là loại tài sản có độ rủi ro thấp nhất, nên lãi suất cũng thường thấp nhất. Trong khi đó cổ phiếu thường là loại tài sản có độ rủi ro cao nhất vì doanh lợi của cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà kết quả này lại là hàm số của rất nhiều biến số khác. 15. Rủi ro được coi là sự thua lỗ về mặt tài chính. Rủi ro được đề cập đến như sự không chắc chắn liên quan đến sự biến động thu nhập của một loại tài sản. Thu nhập kỳ vọng càng chắc chắn từ một loại tài sản thì biến động càng ít, và do đó rủi ro càng ít. 16. Như vậy, trên thị trường vốn, có loại tài sản có độ rủi ro bằng 0 (tín phiếu). Cũng có những loại tài sản có độ rủi ro cao hơn và ở mức độ khác nhau ( trái phiếu chính phủ dài hạn, trái phiếu doanh nghiệp dài hạn, cổ phiếu). Sự chênh lệch giữa doanh lợi bình quân của các loại tài sản rủi ro so với doanh lợi của tài sản không có rủi ro được gọi là mức bù đắp rủi ro. 17. Phân loại rủi ro: Có rất nhiều nguồn rủi ro khác nhau: 18. Rủi ro là mối quan tâm của doanh nghiệp 19. Rủi ro là mối quan tâm của cổ đông 20. Rủi ro thu hút sự quan tâm của cả doanh nghiệp và cổ đông Có nhiều loại rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro lãi suất, thanh khoản, thị trường, rủi ro sự kiện, rủi ro hối đoái, rủi ro sức mua, rủi ro thuế. 21. Đo lƣờng rủi ro của một tài sản đơn lẻ: 22. Phân bố xác suất cung cấp một cái nhìn định lượng hơn vào rủi ro một loại tài sản. Xác suất của một kết quả xác định là cơ hội để xảy ra kết quả đó. Một phân bố xác suất là một mô hình gắn kết những kết quả tính toán được với xác suất xảy ra tương ứng của từng kết quả đó. 23. Rủi ro của một loại tài sản cũng có thể được xem xét một cách định lượng bằng cách sử dụng thống kê, trong đó 2 loại thống kê phổ biến là độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên. Độ lệch chuẩn đo lường độ phân tán xung quanh giá trị mong đợi. Sự biến động hay biến thiên xung quanh giá trị mong đợi càng lớn thì khoảng tin cậy càng nhỏ. Hệ số biến thiên (CV) là t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: