Danh mục

Ôn tập văn học 10 part 3

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 306.43 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Con chim bạt gió, lạc loài kêu sương. 4. Lũng Tây thấy nước dường uốn khúc, Nhạn liệng không, sóng giục thuyền câu, Ngàn thông chen chúc khóm lau, Cánh ghềnh thấp thoáng người đâu đi về, (Trích bản dịch "Chinh phụ ngâm")Tác giả, dịch giả 1. Tác giả Đặng Trần Côn sống vào nửa đầu thế kỷ 18 người Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội, là một danh sĩ hiếu học tài ba.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập văn học 10 part 3Con chim b ạt gió, lạc loài kêu sương.4. Lũng Tây thấy nước dường uốn khúc,Nhạn liệng không, sóng giụ c thuyền câu,Ngàn thông chen chúc khóm lau,Cánh ghềnh thấp thoáng người đâu đ i về, (Trích bản dịch Chinh phụ ngâm)Tác giả, dịch giả 1. Tác giả Đặng Trần Côn sống vào nửa đầu thế kỷ 18 người Thanh Trì, ngo ại thành Hà Nộ i, là mộtdanh sĩ hiếu học tài ba. 2. Dịch giả Hiện có bốn b ản dịch Chinh phụ ngâm. Bản d ịch lưu truyền rộng rãi lâu nay, được đánhgiá là hay nhất - nhiều ý kiến vẫncho là của Đoàn Thị Điểm (?) - Bà sinh năm 1705, m ất năm 1748, quê ở Giai Phạm, HưngYên, là một người phụ nữ cónhan sắc, có họ c vấn và có tài thơ. Ngoài bản dịch Chinh phụ ngâm, bà còn đ ể lại tậptruyện chữ Hán Truyền kì tân phảvà nhiều thơ phú khác.Tác phẩm - Đặng trần Côn viết Chinh phụ ngâm bằng chữ Hán theo điệu cổ Nhạc phủ có câu dài 5từ, 7 từ, lại có câu 8, 9, 10 từ. - Bản dịch thơ theo điệu ngâm song thất lụ c bát, dài 40 câu. Nội dung tác phẩ m: Thế k ỷ 1 8, nội chiến, loạn lạc kéo dài. Chinh phụ ngâm nói lên nỗi niềm nhớ thương, lolắng, mong mỏi và khao kháthạnh phúc của người thiếu phụ trẻ có chồng đi chinh chiến miền xa, và miêu tả cảnh sống côđơn, vất vả củ a nàng ở quêhương, cảnh gian khổ hiểm n guy của chồng trên chiến đ ịa. - Chủ đề: Chán ghét chiến tranh, niềm khao khát hạnh phúc, sum họp lứa đôi, được sống yên vuitrong cảnh thanh bình là chủ đề củaChinh phụ ngâm.Trích đo ạn Trông bốn bể 1. Đoạn thơ dài 16 câu nói lên nỗ i đợi chờ trông ngóng đến mòn mỏ i của nàng chinh phụtrong những năm dàichồng đi chinh chiến miền xa. Cứ 4 câu là một cảnh cũng là một nét của nỗ i lòng trôngngóng đợi ch ờ. Mỗi cảnh làmộ t phương hướng, trong một mùa. Có nam, bắc, đông, tây. Có xuân, h ạ, thu, đông. Bútpháp miêu tả ước lệ tượng trưng,cấu trúc cân xứng, qui phạm theo tứ bình. a. Mùa xuân đến, ngư ời vợ trẻ trông bến nam, chỉ thấy m ột màu xanh củ a cỏ b iếcum, củ a dâu mướt mà thôi. Thấynhà thôn chông chênh xa gần m ấy xóm, thấy đàn cò đậu trước ghềnh chiều hôm. Sắccủ a cỏ, dâu thì m ơn mởn. Cảnh đàncò kết b ầy kết đôi. Ngo ại cảnh ấy gợị lên trong lòng nàng chinh phụ còn trẻ nhiều khaokhát, mong đ ợi. Tủi cho thân phận côđơn. b. Mùa hè đ ến nàng trông đường b ắc nhìn xa chỉ thấy rườm rà cây ngất núi non, mịtmù: trông gần ch ỉ thấy đôi chòmquan khách cũng gợi tả nỗi buồn lẻ loi đơn chiếc. Câu thơ Lúa thành thoi thóp bên cồncũng mượn ngoại cảnh ngọn lúabay rập rờn trước gió bên bờ thành để đặc tả nỗi ám ảnh buồn thương tiêu điều củ a nàngchinh phụ. Nàng chợt nghe thấytiếng sáo ngọc ngân lên véo von, dồn dập. Cũng là âm thanh gợi nhớ, gợi thương, não nùngthê thiết!Lúa thành thoi thóp bên cồnNghe thôi ngọc địch véo von trên lầu. c. Mùa thu đ ến nhìn về phương đông, n àng th ấy lá rụng ch ất đống tàn tạ buồn thương.Trĩ từng đôi xập xoè, khóm maibẻ bai uốn lượn. Câu thơ Trĩ xập xoè, mai cũng b ẻ b ai là một nét vẽ tương phản đầy ấntượng. Cỏ hoa, chim chóc đượcsánh đôi múa lượn còn nàng thì gố i chiếc chăn đơn. Nàng càng thêm sầu tủi, cô đơn lẻ loihơn bao giờ hết khi nghe tiếng nhạclạc b ầy kêu lên trong màn sương khói mịt mù:K hói mù nghi ngút ngàn khơi,Con chim b ạt gió lạc loài kêu sương. Ngọn gió thu lạnh thổ i bạc cánh nhạc lạc bầy. Và đó cũng là bão táp chiến tranh làm chonh ững lứa đôi trở n ên lẻ loi, đơnchiếc, lạnh lùng. N àng chinh phụ còn thổ n th ức thương m ình bao nhiêu lại thương chồngnơi ải xa trong dãi d ầu sương tuyếtbấy nhiêu. d. Mùa đông đến, nàng lại nhìn về phương tây, nhìn về Lũng Tây b ãi chiến trường núixương, sông máu... Nàng chỉ nhìnthấy sông nước m ịt mù, ngàn thông, rừng lau trùng điệp. Cánh nh ạn và bóng người th ấpthoáng là hai nét vẽ đầy ấn tư ợng.Nhìn cánh nhạn, cô phụ ngỡ là cánh nhạn đưa thư. N h ìn về phía bên ghềnh, thấy thấpthoáng người đâu đi về, chinh phụtưởng là người chồng thân yêu từ chiến trường xa trở về.... Nh ớ quá, thương nhiều, đợi chờ,mòn mỏi, nên chinh phụ mới cảmnh ận hư ảo ấy. Hy vọng lắm nên càng thất vọng nhiều. Càng th ất vọng lại càng sầu tủ i!Ngàn thông chen chúc khóm lau,Cách ghềnh thấp thoáng người đâu đi về. 2. Nét đặc sắc nghệ thuật a. Màu sắc cổ diển: Cảnh vật mang tính ước lệ tựơng trưng (ngọc địch, mai, trĩ, nhạn,thuyền câu, thông, lau, Lũng Tây,bóng ngư ời....), cấu trúc cân xứng: Xuân, h ạ, thu, đông; nam, bắc, đông, tây. Lối diễn đạtcũng hài hoà cân xứng:...Trông bến nam......Trông đường bắc......Non đông thấy......Lũng tây thấy... b. Tả cảnh ngụ tình đặ c sắc, điêu luyện. Thi sĩ m ượn ngo ại cảnh 4 phương trời, 4 mùaxuân, hạ, thu, đông; lấy cỏ, dâu,lúa, thông, lau, bãi, núi, sông, ghềnh; lấy khói mù, sương gió, lấy đàn cò, chim trĩ, chimnh ạn, v.v... bấy nhiêu nét vẽ n go ạicảnh đều góp phần đặc tả tâm cảnh, khắc hoạ nhữmg biến thái, những rung động trong tâmhồn, những nhớ mong thươngnh ớ, đ ợi chờ, cô đơn, hy vọmg ...

Tài liệu được xem nhiều: