Danh mục

Ôn tập văn học 10 part 5

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.07 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Rừng thu từng biếc chen hồng" (Câu 1520- Truyện Kiều) Núi Vu, kẽm Vu ở Quỳ Châu mịt mờ khí thu (khí tiêu sâm). Cũng là một nét thu hiu hắt buồn. Hai câu đầu, hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá với 2 cặp từ gợi tả (điêu thương, tiêu sâm). Đỗ Phủ đã làm hiện lên một không gian núi rừng mang một màu sắc buồn thương tàn tạ,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập văn học 10 part 5 - Rừng thu từng biếc chen hồng (Câu 1520 - Truyện Kiều) Núi Vu, kẽm Vu ở Qu ỳ Châu mịt mờ khí thu (khí tiêu sâm). Cũng là một nét thu hiu hắtbuồn. Hai câu đ ầu, hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá với 2 cặp từ gợi tả (điêu thương, tiêu sâm). ĐỗPhủ đã làm hiện lên một khônggian núi rừng mang một m àu sắc buồn thương tàn tạ, hiu hắt. nguyễn Công Trứ đ ã thay vuSơn, Vu Giáp bằng 2 chữ ngànnon cũng là một sự sáng tạo:Lác đác rừng phong hạt móc sa,Ngàn non hiu h ắt, khí thu loà Kẽm là khoảng không gian giữa 2 vách núi kề nhau. Từ điển phổ thông tiếng Việt VănTân chủ b iên giải thích: K ẽm làkhe núi có sườn dốc đi được. Sách văn 10 giáo viên có gợi ý: C âu thứ 3 tả riêng cảnhkẽm Vu, và câu thứ tư tả riêng cảnhnúi vu. Căn cứ vào chữ kẽm như đã trình bày, chúng tôi không nghĩ phần thực bài thơThu hứng này là như th ế. - Câu 3, 4 vẽ tiếp cảnh thu bằng hai hình ảnh vừ a dữ dội vừa hoành tráng: Trên dòngsông thu, những đợt sóng cuồn cuộnvọ t lên, vỗ lên tận lưng trời. Kh ắp cử a ải, mây từng lớp từng lớp đùn lên, sa sầm giáp m ặtđất. Hình tượng thơ k ỳ vĩ, sóng vàmây đ ối nhau, cái hư ớng về trời cao, cái sa xuống đ ất đ ể lại nhiều ấn tượng m ạnh m ẽ. Mộtbức tranh thu nói về dòng sông vàcon sóng, về cửa ải và mây, mang tầm vóc vũ trụ, hoành tráng.Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,Tái thương phong vân tiếp địa âm(Lưng trời sóng rợn, lòng sông thẳm,Mặt đất mây đùn cửa ải ra). Hai câu thơ này đã thể hiện sâu sắc những nét cơ bản trong phong cách thơ Đỗ Phủ ở giaiđo ạn cuối đời: trầm uấ t và bitráng. Tóm lại, phần đ ầu bài thơ, cảnh thu từ rừng phong đến Vu Sơn, Vu Giáp, từ dòng sôngsóng vỗ , đến cửa ải mây đùn - tấtcả đã gợi lên nỗi niềm, bao cảm xúc đố i với kẻ tha hương. 2. Nỗi lòng thi nhân Như ta đ ã biết, năm 759, Đỗ Phủ từ đời quan, dời nhà đ ến Tân Châu. Ông phải trải qua 7năm trời lưu lạc (759-766).Chùm Thu hứng 8 bài được viết vào mùa thu năm 766, tại Qu ỳ Châu. Ngày thu đến, đốicảnh sinh tình, vừ a thương đời,vừa thương vợ con, thương mình gian truân, chìm nổ i. Phần 2 bài Thu h ứng này là nỗ ilòng u ẩn của tác giả.Cúc, dòng lệ, con thuyền lẻ loi (cô chu), vườn cũ, dao thước, tiếng chày đập vải vừa mangtính hiện thực, vừa mang màu sắcước lệ tượng trưng, rất giàu chất chữ tình. Mùa thu trước, Đỗ Phủ ở Vân An, màu thu này,ông ở Qu ỳ Châu. Hai mùa thu trôiqua, hai lần nhìn hoa cúc nở, cả hai đều rơi nước mắt: Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ. Đãbao lần nhà thơ gử i gắm hi vọngđược về quê bằng mộ t chiếc thuyền, những chiếc thuyền vẫn bị buộc ch ặt ở bến sông, nơiđất khách quê người: Cô chu nhậthệ cố viên tâm. Nói về nỗi nhớ quê nhà, nỗi buồn li hương thì đó là hai câu thơ tuyệt cú.Lời thơ đ ẫm lệ:Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũCon thuyền buộc ch ặt mối tình nhà Trời thu phương Bắc càng về chiều càng rét, nhất là những ngư ời luống tuổ i, đang ốmđau và phải sống xa quê như Đỗ Phủnh ững năm cuố i đời. Nghĩ đến chuyện may áo rét mà lòng thêm sầu thương. Hai chữ daothước (đao xích) trong câu 7 tả ítmà gợi nhiều. Lúc hoàng hôn nơi thành cao Bạch Dế, tiếng chà y đ ập vả dồn d ập vang lên(cấp mộ châm) nỗi lòng kẻ li hươngcàng thêm thổn thứ c. Tiếng vọng của âm thanh đời thường đã rung lên trong lòng nhà thơbao cảm xúc bùi ngùi:Hàn y xứ xứ thôi đao xíchBạch Đế thành cao cấp mộ châm( Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước,Thành Bạch chày vang bóng ác tà). Kim Thánh Thán nhà phê bình văn họ c kiệt xuất đ ời Thanh viết: K ẻ không biết thì bảolưỡng khai (nở hai lần) ấy là tùngcúc (tùng: khóm, bụi cúc, hoa cúc) đâu biết rằng lưỡng khai ấy đều là tha nhật lệ (nướcmắt ngay sau). Kẻ không biết thìbảo cô chu (chiếc thuyền lẻ loi) hà tất phải nhật lệ ấy chỉ là cố viên tâm (lòng nhớvườn xưa). Trên ch ữ lệ đ ặt chữ thanh ật, tuyệt diệu! Ch ỉ có chính mình ở cảnh đó thì mới biết được. Câu 7 nói xứ xứ (nơinơi) chính là tiên sinh buộc lòng (h ệtâm) vào một nơi (nhất xứ). Bạch Đế Thành ở phía đông Qu ì Phủ ; đây là nói gần để chỉ xavậy. Trong bụng ngh ĩ đến daothước (đao xích) trong nhà mà trong tai thì chỉ n ghe th ấy tiếng châm thành Bạch Đế,khách xa nhà vì thế mà rất mực thêlương. Dưới châm mà h ạ chữ thành cao liền thấy được là tai xa nghe, m ắt xa trông nỗ i khổcủ a khách xa nhà vì đó mà rât mựcthê lương Tóm lại, n ỗi lòng nhớ quê được biểu hiện một cách rất tinh tế, sâu sắc, cảm động bằngnhiều thủ pháp ngh ệ thuật điêuluyện. Cảnh và tình, hiện tại và quá kh ứ, sự vật và con người, âm thanh và nỗi lòng, gần vàxa.... các chi tiết nghệ thu ật đ ã đanchéo vào nhau, hoà nh ập vào nhau, đ ể lại nhiều dư ba, chấn động trong lòng người đọc trênmộ t nghìn năm nay, nh ất là đốivới nh ững kẻ đã trải qua những năm dài li hương, n ếm trải nhiều cay đắng.Kết lu ận 1. Đỗ Ph ủ từ ng nói: Làm người tính thích câu văn đẹp - Đọ c chẳng kinh người ch ẳngch ịu thôi Đọc bài Thu hứng này, tacảm nhận cái hay của áng thơ thất ngôn bát ...

Tài liệu được xem nhiều: