Trong nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng, người ta đã sử dụng nhiều phác đồ điều trị khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn chưa có phác đồ nào thật sự tối ưu. Phác đồ điều trị được chọn lựa chẳng những phải hiệu quả mà còn phải được xem xét về mặt giá thành, tác dụng phụ và tính dễ sử dụng. Sau đây là vài đồ đang được ưa chuộng: Phác đồ phối hợp 3 thuốc: thường là lựa chọn đầu tiên trong điều tri H.pylori bao gồm ức chế bơm proton (như lansoprazole 30mg, 2...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM DẠ DÀY–TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM DẠ DÀY–TÁ TRÀNG
DO HELICOBACTER PYLORI
ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU:
Trong nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng, người ta đã sử dụng nhiều phác
đồ điều trị khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn chưa có phác đồ nào thật sự tối ưu. Phác
đồ điều trị được chọn lựa chẳng những phải hiệu quả mà còn phải được xem xét về
mặt giá thành, tác dụng phụ và tính dễ sử dụng. Sau đây là vài đồ đang được ưa
chuộng:
Phác đồ phối hợp 3 thuốc: th ường là lựa chọn đầu tiên trong điều tri
H.pylori bao gồm ức chế bơm proton (như lansoprazole 30mg, 2 lần/ngày;
omeprazole 20mg, 2 lần/ngày; pantoprazole 40mg, 2lần/ngày; rabeprazole
20mg, 2 lần/ngày hay esomeprazole 40mg, 1 lần/ngày), amoxicillin (1g 2
lần/ngày) và clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) dùng từ 7 đến 14 ngày.
Thời gian điều trị kéo dài hơn (14 ngày so với 7 ngày) có thể hiệu quả hơn
trong việc điều trị nhiễm trùng nhưng vẫn còn đang được tranh luận. Một
nghiên cứu tổng hợp đã thử kéo dài thời gian sử dụng ức chế bơm proton
trong phác đồ 3 thuốc từ 7 đến 14 ngày và kết quả ghi nhận cho thấy khả
năng diệt khuẩn tăng lên 5%.
Một số nghiên cứu đề nghị thời gian sử dụng l à 10 – 14 ngày. Ngoài ra, có
dạng kết hợp 3 trong 1, Prevpac (gồm lansoprazole, amoxillin, v à
clarithromycin) rất tiện dụng.
Metronidazole (500 mg, 2 lần/ngày) có thể thay thế cho amoxicillin chỉ
trong trường hợp bệnh nhân dị ứng penicillin bởi vì tỷ lệ kháng
metronidazole là rất cao làm giảm hiệu quả điều trị.
PHÁC ĐỒ THAY THẾ:
Có thể cải thiện khả năng diệt khuẩn, đặc biệt là đối với nhóm kháng
clarithromycine. Một thử nghiệm minh họa cho vấn đề này là, tiến hành
điều trị cho 300 bệnh nhân có triệu chứng khó tiêu hoặc loét tiêu hóa,
dương tính H.pylori, được ngẫu nhiên cho uống phác đồ 10 ngày (40mg
pantoprazole, 1g amoxicillin, và giả dược, uống 2 lần/ngày trong 5 ngày
đầu, sau đó là 40mg pantoprazole, 500mg clarithromycin, 500 mg
tinidazole, uống 2 lần/ngày trong 5 ngày còn lại) hoặc uống phác đồ 10
ngày chuẩn (40mg pantoprazole, 500 mg clarithromycin và 1g amoxicillin,
uống 2 lần/ngày). Kết quả cho thấy 2 phác đồ đều dung nạp tốt nh ưng khả
năng diệt khuẩn của phác đồ thay thế tốt hơn so với phác đồ chuẩn (89% so
với 77%). Sự khác biệt này càng rõ hơn đối với chủng H.pylori kháng
clarithromycin (89% so với 29%).
2 phân tích trên đã khẳng định hiệu quả của phác đồ thay thế, đặc biệt đối
với nhóm kháng macrolide. Tuy nhiên, vai trò của phác đồ thay thế vẫn
đang được bàn cải và hy vọng những nghiên cứu tiếp theo sẽ khẳng định
vai trò của phác đồ này trong điều trị khởi đầu.
PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP 4 THUỐC:
Ức chế bơm proton có thể kết hợp với bismuth (525mg 4 lần/ngày) và 2
kháng sinh (thí dụ, metronidazole 500mg 4 lần/ngày và tetracycline 500mg,
4 lần/ngày) trong 2 tuần. Viên nhộng dạng kết hợp chứa bismuth subcitrate
140 mg, metronidazole 125 mg, và tetracycline 125 mg (Pylera - Axcan
ScandiPharma) đã được FDA ủng hộ. 137 bệnh nhân đ ược điều trị viên kết
hợp 4 lần/ngày trong 10 ngày cùng với omeprazole 20 mg, 2 lần/ngày. Kết
quả, khỏi bệnh là 88% so với 83% được điều trị phác đồ OAC 10 ngày. Tuy
nhiên, sự khác biệt này không rõ ràng.
PHÁC ĐỒ 2 THUỐC:
Bao gồm ức chế bơm proton cộng với 1 loại kháng sinh (amoxicillin hoặc
clarithromycin). Tuy nhiên, không được khuyến cáo như điều trị khởi đầu
vì khả năng diệt khuẩn thấp hơn so với phác đồ chuẩn. Phác đồ 2 thuốc/ 2
tuần gồm ức chế bơm proton và clarithromycin hoặc amoxicillin
(omeprazole 40 mg/ngày, 2 lần/ngày, clarithromycin 500 mg 3 lần/ngày
hoặc lansoprazole 30 mg 3 lần/ngày và amoxicillin 1 gam 3 lần/ngày) được
FDA ủng hộ sử dụng ở Hoa Kỳ và sau đó được sử dụng như phác đồ thay
thế trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp được metronidizole hoặc
clarithromycin.
THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ:
— một phác đồ được cho là thất bại nếu khả năng khỏi bệnh chỉ 20%.
Đối với những bệnh nhân thất bại điều trị, được khuyến cáo sử dụng phác
đồ khác hoặc phác đồ 4 thuốc. Một nghiên cứu tiền cứu cho thấy rằng phác
đồ 4 thuốc, 1 tuần điều trị cũng hiệu quả như điều trị ban đầu.
một thử nghiệm đối chứng cho 100 bệnh nhân thất bại điều trị ban đầu, so
sánh khả năng diệt khuẩn giữa phác đồ gồm amoxicillin, omeprazole và
muối bismuth cộng với hoặc metronidazole, hay tetracycline. Khả năng diệt
khuẩn cao hơn ở nhóm kết hợp với tetracycline (78% so với 58 %).
Mặc dù, FDA ủng hộ viên kết hợp Pylera (Axcan ScandiPharma), gồm
bismuth subcitrate 140 mg, metronidizole 125 mg, và tetracy ...