Phân lập Bacillus spp. có khả năng đối kháng với nấm Aspergillus sp. Cdp2, ứng dụng trong xử lý hạt giống đậu phộng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.61 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày quá trình phân lập và tuyển chọn được 11 chủng vi khuẩn có hình que sinh bào tử nghi ngờ các chủng này thuộc chi Bacillus. Các chủng được tiến hành khảo sát các đặc điểm sinh hóa nhằm phân loại dựa vào sự khác biệt giữa các đặc điểm sinh hóa của các chủng. 11 chủng đã phân lập được tuyển chọn các chủng có khả năng kháng được nấm Aspergillus sp. CDP2 trên môi trường SDA. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập Bacillus spp. có khả năng đối kháng với nấm Aspergillus sp. Cdp2, ứng dụng trong xử lý hạt giống đậu phộng PHÂN LẬP BACILLUS SPP. CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM ASPERGILLUS SP. CDP2, ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ HẠT GIỐNG ĐẬU PHỘNG Trịnh Lai Lợi, Lê Nguyễn Ái Mi, Lâm Minh Khoa, Hồ Anh ơn Viện Công nghệ Việt Nhật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Hoài Hương TÓM TẮT Từ mẫu đậu phộng (rễ và hạt) thu nhận tại xã Hòa Khánh Tây, tỉnh Long An. Đã phân lập và tuyển chọn được 11 chủng vi khuẩn có hình que sinh bào tử nghi ngờ các chủng này thuộc chi Bacillus. Các chủng được tiến hành khảo sát các đặc điểm sinh hóa nhằm phân loại dựa vào sự khác biệt giữa các đặc điểm sinh hóa của các chủng. 11 chủng đã phân lập được tuyển chọn các chủng có khả năng kháng được nấm Aspergillus sp. CDP2 trên môi trường SDA. Từ khóa: Aflatoxin, Bacillus, đối kháng, phân lập vi khuẩn, ức chế nấm mốc sinh aflatoxin. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Aflatoxin là một nhóm các chất chuyển hóa thứ cấp độc hại chủ yếu được tổng hợp bởi các loài nấm sợi bao gồm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus được hình thành trong điều kiện bảo quản và lưu trữ. Aflatoxin B1, B2, G1 và G2 (AFB1, AFB2, AFG1 và AFG2) là bốn dẫn xuất chính Aflatoxin với AFB1 đã được xác định là chất gây ung thư gan. Hơn nữa hàm lượng Aflatoxin cao trong thực phẩm thường xảy ra ở vùng nhiệt đới nơi mà nấm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus phát triển do nhiệt độ và độ ẩm cao, do đó có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Asp. flavus được tìm thấy như là một loài hoại sinh trong đất với quy mô trên toàn thế giới và gây ra bệnh trên các mùa vụ nông nghiệp; như là gạo, đậu phộng, và hạt cây bông, trước và sau thu hoạch. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy hạt đậu phộng bị nhiễm mốc thường tỷ lệ nảy mầm rất thấp. Ở thực vật có nhiều loài vi khuẩn góp phần giúp thúc đẩy sự phát triển và bảo vệ. Trong số 20 chi của vi khuẩn thì Bacillus spp.; Pseudomonas spp. và Streptomyces spp. được sử dụng rộng rãi như các chất diệt khuẩn. Bacillus spp. đã được báo cáo để sản xuất một số hợp chất kháng nấm, thúc đẩy tăng trưởng ở thực vật giúp kiểm soát được mầm bệnh và thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật vùng rễ (Rhizobacteria). Các peptide kháng nấm được sinh ra bởi các loài Bacillus bao gồm mycobacillins, surfactin, mycosubtilins và mushistatins ngoài các enzyme phân hủy vách tế bào nấm mốc như chitinase, protease và các enzyme phân hủy vách tế bào khác. Có nhiều báo cáo về chi Bacillus có khả năng đối kháng với nấm mốc Aspergillus flavus trên hạt đậu phộng. 358 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Vật liệu Các chủng vi khuẩn Bacillus sp. được phân lập từ rễ và hạt của cây đậu phộng. Chủng nấm mốc chỉ thị thuộc Aspergillus sp. CDP2 phân lập từ hạt đậu phộng mốc được cung cấp bởi Khoa Vi sinh thuộc Trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh. 2.2 Phương pháp 2.2.1 Phân lập, xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và khảo sát khả năng có lợi Các chủng Bacillus được phân lập từ mẫu rễ và hạt đậu phộng đã xử lý 80 oC trong 15 phút và cấy trang trên môi trường NA ủ trong 24 giờ. Sau đó xác định đặc điểm hình thái, sinh lý và xác định các chủng thuộc chi Bacillus theo khóa phân loại của Bergey. Các chủng thuộc chi Bacillus làm thuần trên môi trường NA. Các chủng đã làm thuần tiến hành làm các đặc điểm sinh hóa: IMViC, nitrate, catalase, thủy phân gelatin, oxidase, nuôi cấy bổ sung NaCl 5% và 7%, nuôi cấy ở 42 oC và lên men nguồn các nguồn đường [1,2]. 2.2.2 Phương pháp đối kháng với nấm Aspergillus sp. CDP2 Các chủng sẽ được khảo sát và tuyển chọn các chủng tốt nhất có khả đối kháng với nấm Aspergillus sp. CDP2 với tỷ lệ cao trên môi trường SDA. Chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường NA trong 24 giờ và cấy vào môi trường SDA đã cấy nấm Aspergillus sp. CDP2, sao cho từ tâm đ a tới vị trí cấy là 3 cm [3,4]. 2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu Các thử nghiệm được xử lý thống kê theo phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (p Bảng 3.1: Các đặc điểm sinh hóa của các chủng thuộc chi Bacillus ANNK11 ANNK16 NNK21 NNK23 NNK24 NNK25 NDP61 0405-2 CHỦNG DP62 DP63 R54 TEST Gram + + + + + + + + + + + Sinh bào tử + + + + + + + + + + + Hình dạng tế que que que que que que que que que que que bào Citrate + + + + + + + + + + + Methyl-red + + + + + + + + + + + Oxidase + + + + + + + + + + + Thủy phân + + + + + + + + + + + Gelatin Catalase + + + + + + + + + + + Khử Nitrate + + + + + + + - - + + Voges + + + + + + + + + + ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập Bacillus spp. có khả năng đối kháng với nấm Aspergillus sp. Cdp2, ứng dụng trong xử lý hạt giống đậu phộng PHÂN LẬP BACILLUS SPP. CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM ASPERGILLUS SP. CDP2, ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ HẠT GIỐNG ĐẬU PHỘNG Trịnh Lai Lợi, Lê Nguyễn Ái Mi, Lâm Minh Khoa, Hồ Anh ơn Viện Công nghệ Việt Nhật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Hoài Hương TÓM TẮT Từ mẫu đậu phộng (rễ và hạt) thu nhận tại xã Hòa Khánh Tây, tỉnh Long An. Đã phân lập và tuyển chọn được 11 chủng vi khuẩn có hình que sinh bào tử nghi ngờ các chủng này thuộc chi Bacillus. Các chủng được tiến hành khảo sát các đặc điểm sinh hóa nhằm phân loại dựa vào sự khác biệt giữa các đặc điểm sinh hóa của các chủng. 11 chủng đã phân lập được tuyển chọn các chủng có khả năng kháng được nấm Aspergillus sp. CDP2 trên môi trường SDA. Từ khóa: Aflatoxin, Bacillus, đối kháng, phân lập vi khuẩn, ức chế nấm mốc sinh aflatoxin. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Aflatoxin là một nhóm các chất chuyển hóa thứ cấp độc hại chủ yếu được tổng hợp bởi các loài nấm sợi bao gồm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus được hình thành trong điều kiện bảo quản và lưu trữ. Aflatoxin B1, B2, G1 và G2 (AFB1, AFB2, AFG1 và AFG2) là bốn dẫn xuất chính Aflatoxin với AFB1 đã được xác định là chất gây ung thư gan. Hơn nữa hàm lượng Aflatoxin cao trong thực phẩm thường xảy ra ở vùng nhiệt đới nơi mà nấm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus phát triển do nhiệt độ và độ ẩm cao, do đó có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Asp. flavus được tìm thấy như là một loài hoại sinh trong đất với quy mô trên toàn thế giới và gây ra bệnh trên các mùa vụ nông nghiệp; như là gạo, đậu phộng, và hạt cây bông, trước và sau thu hoạch. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy hạt đậu phộng bị nhiễm mốc thường tỷ lệ nảy mầm rất thấp. Ở thực vật có nhiều loài vi khuẩn góp phần giúp thúc đẩy sự phát triển và bảo vệ. Trong số 20 chi của vi khuẩn thì Bacillus spp.; Pseudomonas spp. và Streptomyces spp. được sử dụng rộng rãi như các chất diệt khuẩn. Bacillus spp. đã được báo cáo để sản xuất một số hợp chất kháng nấm, thúc đẩy tăng trưởng ở thực vật giúp kiểm soát được mầm bệnh và thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật vùng rễ (Rhizobacteria). Các peptide kháng nấm được sinh ra bởi các loài Bacillus bao gồm mycobacillins, surfactin, mycosubtilins và mushistatins ngoài các enzyme phân hủy vách tế bào nấm mốc như chitinase, protease và các enzyme phân hủy vách tế bào khác. Có nhiều báo cáo về chi Bacillus có khả năng đối kháng với nấm mốc Aspergillus flavus trên hạt đậu phộng. 358 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Vật liệu Các chủng vi khuẩn Bacillus sp. được phân lập từ rễ và hạt của cây đậu phộng. Chủng nấm mốc chỉ thị thuộc Aspergillus sp. CDP2 phân lập từ hạt đậu phộng mốc được cung cấp bởi Khoa Vi sinh thuộc Trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh. 2.2 Phương pháp 2.2.1 Phân lập, xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và khảo sát khả năng có lợi Các chủng Bacillus được phân lập từ mẫu rễ và hạt đậu phộng đã xử lý 80 oC trong 15 phút và cấy trang trên môi trường NA ủ trong 24 giờ. Sau đó xác định đặc điểm hình thái, sinh lý và xác định các chủng thuộc chi Bacillus theo khóa phân loại của Bergey. Các chủng thuộc chi Bacillus làm thuần trên môi trường NA. Các chủng đã làm thuần tiến hành làm các đặc điểm sinh hóa: IMViC, nitrate, catalase, thủy phân gelatin, oxidase, nuôi cấy bổ sung NaCl 5% và 7%, nuôi cấy ở 42 oC và lên men nguồn các nguồn đường [1,2]. 2.2.2 Phương pháp đối kháng với nấm Aspergillus sp. CDP2 Các chủng sẽ được khảo sát và tuyển chọn các chủng tốt nhất có khả đối kháng với nấm Aspergillus sp. CDP2 với tỷ lệ cao trên môi trường SDA. Chủng vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường NA trong 24 giờ và cấy vào môi trường SDA đã cấy nấm Aspergillus sp. CDP2, sao cho từ tâm đ a tới vị trí cấy là 3 cm [3,4]. 2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu Các thử nghiệm được xử lý thống kê theo phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) (p Bảng 3.1: Các đặc điểm sinh hóa của các chủng thuộc chi Bacillus ANNK11 ANNK16 NNK21 NNK23 NNK24 NNK25 NDP61 0405-2 CHỦNG DP62 DP63 R54 TEST Gram + + + + + + + + + + + Sinh bào tử + + + + + + + + + + + Hình dạng tế que que que que que que que que que que que bào Citrate + + + + + + + + + + + Methyl-red + + + + + + + + + + + Oxidase + + + + + + + + + + + Thủy phân + + + + + + + + + + + Gelatin Catalase + + + + + + + + + + + Khử Nitrate + + + + + + + - - + + Voges + + + + + + + + + + ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân lập Bacillus spp Xử lý hạt giống đậu phộng Công nghệ sinh học Môi trường SDA Nấm mốc Aspergillus flavusGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 283 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 221 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 176 0 0 -
8 trang 166 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 152 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 151 0 0 -
22 trang 123 0 0
-
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 117 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 117 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 115 0 0