![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phân lập, đánh giá và tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy đồng thời lignin và cellulose
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 624.01 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm ra những chủng nấm có hoạt tính phân hủy lignin từ các nguồn phế thải nông nghiệp, sử dụng tối đa nguồn cellulose để sản xuất nhiên liệu sinh học. Các chủng nấm phân lập đã được khảo sát khả năng phân hủy lignin và cellulose dựa trên tốc độ lan tơ và đường kính vòng phân giải trên môi trường cơ chất lignin và CMC, sau đó, tiếp tục được tuyển chọn trên cơ sở xác định các hoạt tính enzyme bao gồm hoạt tính lignin peroxidase (LiP), Mangan peroxidase (MnP) và Cellulase.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập, đánh giá và tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy đồng thời lignin và cellulose TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 34-41 PHÂN LẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY ĐỒNG THỜI LIGNIN VÀ CELLULOSE Nguyễn Ngô Yến Ngọc1, Lương Bảo Uyên2, Bùi Minh Trí1* 1 Trường Đại học Nông lâm tp. Hồ Chí Minh, *buiminhtri@gmail.com 2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm ra những chủng nấm có hoạt tính phân hủy lignin từ các nguồn phế thải nông nghiệp, sử dụng tối đa nguồn cellulose để sản xuất nhiên liệu sinh học. Các chủng nấm phân lập đã được khảo sát khả năng phân hủy lignin và cellulose dựa trên tốc độ lan tơ và đường kính vòng phân giải trên môi trường cơ chất lignin và CMC, sau đó, tiếp tục được tuyển chọn trên cơ sở xác định các hoạt tính enzyme bao gồm hoạt tính lignin peroxidase (LiP), Mangan peroxidase (MnP) và Cellulase. Nghiên cứu này cũng tiến hành khảo sát nhằm xác định loại môi trường và thời gian nuôi cấy cho phép tối ưu hóa khả năng sinh tổng hợp các enzyme phân giải lignin và cellulose. Nghiên cứu này đã xác định được 4 chủng: #5; #14; P201 và đặc biệt chủng #10 có hoạt tính vượt trội so với các chủng còn lại đã phân lập được cũng như chủng đối chứng. Chủng #10 có hoạt tính LiP đạt 163,391 UI/L; hoạt tính MnP đạt 0,838 UI/L và hoạt tính Cellulase đạt 1098,914 UI/L. Môi trường avicel được nhận định là môi trường thích hợp cho sự biểu hiện của hệ enzyme cellulase và môi trường PGB thích hợp cho sự biểu hiện đối với hệ enzyme ligninase. Hoạt tính LiP đạt tối đa vào ngày thứ 5 (223,587 UI/L) và hoạt tính MnP đạt tối đa vào ngày thứ 3 (0,935 UI/L) trên môi trường PGB. Đối với hệ enzyme cellulase đạt cao nhất vào ngày 3 với giá trị 2340,148 UI/L trên môi trường avicel. Từ khóa: Phanerochaete chrysporium, cellulase, laccase, lignin, lignocelluloses, lignin peroxidase, mangan peroxidase. MỞ ĐẦU Dân số tăng nhanh, nguồn nhiên liệu đáp ứng cho sử dụng và sản xuất ngày càng cạn kiệt, vì vậy, cần tìm ra một nguồn nhiên liệu sạch và bền vững. Trong khi đó, lignocelluloses là nguồn nhiên liệu sẵn có trong phế thải nông nghiệp như rơm rạ, bã mía, mùn cưa, mạt dừa [3]. Chúng có tiềm năng rất lớn cho sản xuất nhiên liệu sinh học nhưng lại chưa được sử dụng triệt để. Chuyển hóa và sử dụng được nguồn nguyên liệu lignocelluloses này là một vấn đề mà công nghệ sinh học đang tập trung nghiên cứu và nếu thành công sẽ có thể giải quyết được các vấn đề về nguồn nhiên liệu [5]. Lignin là một hợp chất tự nhiên, là thành phần có cấu trúc phức tạp, đa dạng và rất khó bị phân hủy. Xử lý bằng biện pháp hóa học và sử dụng hóa chất đã được tiến hành, xong hiệu quả còn hạn chế do chi phí cao và thường gây ra những tác hại xấu về mặt môi trường [3]. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích phát hiện các chủng nấm có hoạt tính phân hủy lignin và cellulose tốt, làm cơ sở cho việc xây 34 dựng phương pháp tách lignin ra khỏi nguồn phế thải dựa trên các biện pháp sinh học để có thể tận dụng được nguồn phế thải nông nghiệp và tối ưu quy trình tiền xử lý nguyên liệu trong quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn mẫu Mẫu nấm được thu nhận từ các đoạn gỗ mục, tơ nấm, mẫu nấm lớn ở khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ; Bidoup, Đà Lạt; Nam Cát Tiên, Đồng Nai; trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang. Xác định đường kính tơ nấm và đường kính vòng phân giải Mẫu được phân lập và làm thuần trên môi trường PGA có bổ sung kháng sinh. Các chủng nấm được cấy trên môi trường thạch có nguồn carbon duy nhất là lignin/CMC. Khả năng phân hủy lignin/CMC của các chủng được so sánh dựa vào độ lan của tơ nấm và đường kính vòng phân giải trên môi trường cơ chất lignin/CMC. Tốc độ Nguyen Ngo Yen Ngoc, Luong Bao Uyen, Bui Minh Tri lan tơ của các chủng được đánh giá trong thời gian 7 ngày. Đường kính vòng phân giải được xác định sau 4 ngày nuôi cấy lắc trong môi trường lỏng PGB. a b c d e f g h i j k l m n o p q r s u Hình 1. Hình thái 21 chủng nấm khi nuôi cấy trong đĩa petri trên môi trường PGA a. Chủng 1; b. Chủng 2; c. Chủng 8; d. Chủng 9; e. Chủng 11; f. Chủng 16; g. Chủng 20; h. Chủng 24; i. Chủng 28; j. Chủng 29; k. Chủng 30; l. Chủng 31; m. Chủng 35; n. Chủng 41; o. Chủng 42; p. Chủng 44; q. Chủng 46; r. Chủng 54; s. Chủng BD; u. Chủng TG3. 35 TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 34-41 Xác định hoạt tính enzyme Hoạt tính lignin peroxidase được xác định dựa vào sự oxi hóa xanh methylene làm giảm hấp thu ở bước sóng 664 nm với hằng số tắt là 74 M-1cm-1. Hoạt tính mangan peroxidase được xác định dựa vào sự oxi hóa phenol red làm gia tăng hấp thu ở bước sóng 610 nm với hằng số tắt là 22 mM-1cm-1. Hoạt tính cellulase được xác định dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử DNS. Để xác định hoạt tính của hệ enzyme cellulase, cần sử dụng CMC như cơ chất, ủ dịch chiết enz ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập, đánh giá và tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy đồng thời lignin và cellulose TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 34-41 PHÂN LẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY ĐỒNG THỜI LIGNIN VÀ CELLULOSE Nguyễn Ngô Yến Ngọc1, Lương Bảo Uyên2, Bùi Minh Trí1* 1 Trường Đại học Nông lâm tp. Hồ Chí Minh, *buiminhtri@gmail.com 2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm ra những chủng nấm có hoạt tính phân hủy lignin từ các nguồn phế thải nông nghiệp, sử dụng tối đa nguồn cellulose để sản xuất nhiên liệu sinh học. Các chủng nấm phân lập đã được khảo sát khả năng phân hủy lignin và cellulose dựa trên tốc độ lan tơ và đường kính vòng phân giải trên môi trường cơ chất lignin và CMC, sau đó, tiếp tục được tuyển chọn trên cơ sở xác định các hoạt tính enzyme bao gồm hoạt tính lignin peroxidase (LiP), Mangan peroxidase (MnP) và Cellulase. Nghiên cứu này cũng tiến hành khảo sát nhằm xác định loại môi trường và thời gian nuôi cấy cho phép tối ưu hóa khả năng sinh tổng hợp các enzyme phân giải lignin và cellulose. Nghiên cứu này đã xác định được 4 chủng: #5; #14; P201 và đặc biệt chủng #10 có hoạt tính vượt trội so với các chủng còn lại đã phân lập được cũng như chủng đối chứng. Chủng #10 có hoạt tính LiP đạt 163,391 UI/L; hoạt tính MnP đạt 0,838 UI/L và hoạt tính Cellulase đạt 1098,914 UI/L. Môi trường avicel được nhận định là môi trường thích hợp cho sự biểu hiện của hệ enzyme cellulase và môi trường PGB thích hợp cho sự biểu hiện đối với hệ enzyme ligninase. Hoạt tính LiP đạt tối đa vào ngày thứ 5 (223,587 UI/L) và hoạt tính MnP đạt tối đa vào ngày thứ 3 (0,935 UI/L) trên môi trường PGB. Đối với hệ enzyme cellulase đạt cao nhất vào ngày 3 với giá trị 2340,148 UI/L trên môi trường avicel. Từ khóa: Phanerochaete chrysporium, cellulase, laccase, lignin, lignocelluloses, lignin peroxidase, mangan peroxidase. MỞ ĐẦU Dân số tăng nhanh, nguồn nhiên liệu đáp ứng cho sử dụng và sản xuất ngày càng cạn kiệt, vì vậy, cần tìm ra một nguồn nhiên liệu sạch và bền vững. Trong khi đó, lignocelluloses là nguồn nhiên liệu sẵn có trong phế thải nông nghiệp như rơm rạ, bã mía, mùn cưa, mạt dừa [3]. Chúng có tiềm năng rất lớn cho sản xuất nhiên liệu sinh học nhưng lại chưa được sử dụng triệt để. Chuyển hóa và sử dụng được nguồn nguyên liệu lignocelluloses này là một vấn đề mà công nghệ sinh học đang tập trung nghiên cứu và nếu thành công sẽ có thể giải quyết được các vấn đề về nguồn nhiên liệu [5]. Lignin là một hợp chất tự nhiên, là thành phần có cấu trúc phức tạp, đa dạng và rất khó bị phân hủy. Xử lý bằng biện pháp hóa học và sử dụng hóa chất đã được tiến hành, xong hiệu quả còn hạn chế do chi phí cao và thường gây ra những tác hại xấu về mặt môi trường [3]. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích phát hiện các chủng nấm có hoạt tính phân hủy lignin và cellulose tốt, làm cơ sở cho việc xây 34 dựng phương pháp tách lignin ra khỏi nguồn phế thải dựa trên các biện pháp sinh học để có thể tận dụng được nguồn phế thải nông nghiệp và tối ưu quy trình tiền xử lý nguyên liệu trong quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn mẫu Mẫu nấm được thu nhận từ các đoạn gỗ mục, tơ nấm, mẫu nấm lớn ở khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ; Bidoup, Đà Lạt; Nam Cát Tiên, Đồng Nai; trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang. Xác định đường kính tơ nấm và đường kính vòng phân giải Mẫu được phân lập và làm thuần trên môi trường PGA có bổ sung kháng sinh. Các chủng nấm được cấy trên môi trường thạch có nguồn carbon duy nhất là lignin/CMC. Khả năng phân hủy lignin/CMC của các chủng được so sánh dựa vào độ lan của tơ nấm và đường kính vòng phân giải trên môi trường cơ chất lignin/CMC. Tốc độ Nguyen Ngo Yen Ngoc, Luong Bao Uyen, Bui Minh Tri lan tơ của các chủng được đánh giá trong thời gian 7 ngày. Đường kính vòng phân giải được xác định sau 4 ngày nuôi cấy lắc trong môi trường lỏng PGB. a b c d e f g h i j k l m n o p q r s u Hình 1. Hình thái 21 chủng nấm khi nuôi cấy trong đĩa petri trên môi trường PGA a. Chủng 1; b. Chủng 2; c. Chủng 8; d. Chủng 9; e. Chủng 11; f. Chủng 16; g. Chủng 20; h. Chủng 24; i. Chủng 28; j. Chủng 29; k. Chủng 30; l. Chủng 31; m. Chủng 35; n. Chủng 41; o. Chủng 42; p. Chủng 44; q. Chủng 46; r. Chủng 54; s. Chủng BD; u. Chủng TG3. 35 TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 34-41 Xác định hoạt tính enzyme Hoạt tính lignin peroxidase được xác định dựa vào sự oxi hóa xanh methylene làm giảm hấp thu ở bước sóng 664 nm với hằng số tắt là 74 M-1cm-1. Hoạt tính mangan peroxidase được xác định dựa vào sự oxi hóa phenol red làm gia tăng hấp thu ở bước sóng 610 nm với hằng số tắt là 22 mM-1cm-1. Hoạt tính cellulase được xác định dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử DNS. Để xác định hoạt tính của hệ enzyme cellulase, cần sử dụng CMC như cơ chất, ủ dịch chiết enz ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Tạp chí sinh học Công nghệ sinh học Điều kiện nuôi cấy vi sinh vật Phế thải nông nghiệp phương pháp tách ligninTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
68 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 252 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0