Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.45 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loại cây có giá trị y dược cao. Phan tả diệp được trồng tại Tuy Hòa, Phú Yên và bước đầu được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu. Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi Cassia là Aloeemodin. Aloe-emodin là một loại thuốc chống ung thư, táo bón, chữa bệnh dị ứng, chữa tụ máu, làm trắng và giữ ẩm da,…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.)66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10 Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) Lê Thị Minh Thu Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành ltmthu@ntt.edu.vn Tóm tắt Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loại cây có giá trị y dược Nhận 26.11.2019 cao. Phan tả diệp được trồng tại Tuy Hòa, Phú Yên và bước đầu được các tác giả trong nước Được duyệt 18.05.2020 quan tâm nghiên cứu. Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi Cassia là Aloe- Công bố 29.06.2020 emodin. Aloe-emodin là một loại thuốc chống ung thư, táo bón, chữa bệnh dị ứng, chữa tụ máu, làm trắng và giữ ẩm da,… Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định Từ khóa lượng đồng thời nhiều chất, tách các hợp chất không bay hơi và chịu nhiệt. Đề tài chon phương Aloe-emodin, Cassia pháp này để phân lập, đánh giá chất lượng Aloe-emodin từ dược liệu Phan tả diệp. Cấu trúc hóa angustifolia, cô lập học của Aloe-emodin được xác định bằng các phương pháp phân tích (IR, UV, MS, 1H-NMR) anthraglycoside, cấu ® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU trúc hóa học 1 Đặt vấn đề lượng các thành phần của thuốc được chiết xuất từ cây Phan tả diệp. Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae)[1], còn có tên Phan tả diệp Alexandria, Phan tả 2 Phương pháp nghiên cứu diệp lá nhọn,…[2,3,4]. Các công trình nghiên cứu về lá cây 2.1 Chiết xuất Phan tả diệp tập trung nhiều vào công dụng của nhóm nhuận Chiết xuất dược liệu bằng phương pháp ngấm kiệt với tràng anthraglycosid. Anthraglycosid giúp đẩy mạnh quá ethanol 60%. Dược liệu được làm ẩm bằng ethanol 60%, trình bài tiết của ruột để đào thải cặn bã tồn đọng gây độc cho cho vào bình ngấm kiệt, không nén chặt, đặt một miếng đường tiêu hóa, hạn chế sự sinh sôi của các loài sinh vật giấy lọc lên trên dược liệu, chèn lại. đường ruột có hại - là một loại thuốc xổ giun hữu hiệu. Mở khóa rút dịch chiết, cho từ từ ethanol 60% lên khối Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi dược liệu đến khi có vài giọt dịch chiết chảy ra. Đóng khóa Cassia là Aloe-emodin[5]. Aloe-emodin dạng rắn tinh thể và tiếp tục thêm ethanol 60% sao cho ngập trên mặt dược hình kim, màu vàng, tan trong ether, chloroform, benzen. liệu khoảng 2cm. Ngâm 24giờ. Nhiệt độ nóng chảy: 221 – 223oC. Aloe-emodin là một loại Rút dịch chiết sau 24giờ. Cô dịch chiết bằng bếp cách thủy thuốc chống ung thư, có sự gia tăng sản sinh của các loài có các phản ứng oxi hóa khử, có thể chữa bệnh dị ứng. Aloe- ở 70oC đến sệt. Cao thu được phân tán lại vào nước. Lắc emodin làm tăng hàm lượng nước trong ruột kích thích nhu dịch nước lần lượt với ether dầu, ethyl acetat. Kiểm tra động dẫn đến tăng sự co bóp cơ trơn đường ruột bằng cách bằng SKLM và dựa vào tính chất nhóm hợp chất giải phóng acetylcholin nội sinh. Ngoài ra, Aloe-emodin đặc anthraquinone tan trong dung môi phân cực trung bình và biệt hữu ích cho người già, có thể thúc đẩy sự thèm ăn và chọn cao EtOAc (II) sử dụng để tiếp tục nghiên cứu. Dịch tăng tốc để kích hoạt chất độc hại trong ruột. Với chức năng ethyl acetat này được cô dưới áp suất giảm, thu được cao làm trắng và giữ ẩm da, Aloe-emodin có thể làm cho da đàn ethyl acetat dưới dạng cao dẻo màu nâu đen. hồi và mềm; Cũng có thể ngăn ngừa thiệt hại từ tia UV[6]. 2.2 Phân lập và tinh chế Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao 2.2.1 Sắc kí cột chân không (VLC) có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định lượng đồng thời ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.)66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10 Phân lập và khảo sát hàm lượng aloe-emodin trong dược liệu Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) Lê Thị Minh Thu Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành ltmthu@ntt.edu.vn Tóm tắt Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loại cây có giá trị y dược Nhận 26.11.2019 cao. Phan tả diệp được trồng tại Tuy Hòa, Phú Yên và bước đầu được các tác giả trong nước Được duyệt 18.05.2020 quan tâm nghiên cứu. Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi Cassia là Aloe- Công bố 29.06.2020 emodin. Aloe-emodin là một loại thuốc chống ung thư, táo bón, chữa bệnh dị ứng, chữa tụ máu, làm trắng và giữ ẩm da,… Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định Từ khóa lượng đồng thời nhiều chất, tách các hợp chất không bay hơi và chịu nhiệt. Đề tài chon phương Aloe-emodin, Cassia pháp này để phân lập, đánh giá chất lượng Aloe-emodin từ dược liệu Phan tả diệp. Cấu trúc hóa angustifolia, cô lập học của Aloe-emodin được xác định bằng các phương pháp phân tích (IR, UV, MS, 1H-NMR) anthraglycoside, cấu ® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU trúc hóa học 1 Đặt vấn đề lượng các thành phần của thuốc được chiết xuất từ cây Phan tả diệp. Phan tả diệp (Cassia angustifolia Valh.) thuộc họ Đậu (Fabaceae)[1], còn có tên Phan tả diệp Alexandria, Phan tả 2 Phương pháp nghiên cứu diệp lá nhọn,…[2,3,4]. Các công trình nghiên cứu về lá cây 2.1 Chiết xuất Phan tả diệp tập trung nhiều vào công dụng của nhóm nhuận Chiết xuất dược liệu bằng phương pháp ngấm kiệt với tràng anthraglycosid. Anthraglycosid giúp đẩy mạnh quá ethanol 60%. Dược liệu được làm ẩm bằng ethanol 60%, trình bài tiết của ruột để đào thải cặn bã tồn đọng gây độc cho cho vào bình ngấm kiệt, không nén chặt, đặt một miếng đường tiêu hóa, hạn chế sự sinh sôi của các loài sinh vật giấy lọc lên trên dược liệu, chèn lại. đường ruột có hại - là một loại thuốc xổ giun hữu hiệu. Mở khóa rút dịch chiết, cho từ từ ethanol 60% lên khối Một anthraquinone rất phổ biến trong nhiều loài thuộc chi dược liệu đến khi có vài giọt dịch chiết chảy ra. Đóng khóa Cassia là Aloe-emodin[5]. Aloe-emodin dạng rắn tinh thể và tiếp tục thêm ethanol 60% sao cho ngập trên mặt dược hình kim, màu vàng, tan trong ether, chloroform, benzen. liệu khoảng 2cm. Ngâm 24giờ. Nhiệt độ nóng chảy: 221 – 223oC. Aloe-emodin là một loại Rút dịch chiết sau 24giờ. Cô dịch chiết bằng bếp cách thủy thuốc chống ung thư, có sự gia tăng sản sinh của các loài có các phản ứng oxi hóa khử, có thể chữa bệnh dị ứng. Aloe- ở 70oC đến sệt. Cao thu được phân tán lại vào nước. Lắc emodin làm tăng hàm lượng nước trong ruột kích thích nhu dịch nước lần lượt với ether dầu, ethyl acetat. Kiểm tra động dẫn đến tăng sự co bóp cơ trơn đường ruột bằng cách bằng SKLM và dựa vào tính chất nhóm hợp chất giải phóng acetylcholin nội sinh. Ngoài ra, Aloe-emodin đặc anthraquinone tan trong dung môi phân cực trung bình và biệt hữu ích cho người già, có thể thúc đẩy sự thèm ăn và chọn cao EtOAc (II) sử dụng để tiếp tục nghiên cứu. Dịch tăng tốc để kích hoạt chất độc hại trong ruột. Với chức năng ethyl acetat này được cô dưới áp suất giảm, thu được cao làm trắng và giữ ẩm da, Aloe-emodin có thể làm cho da đàn ethyl acetat dưới dạng cao dẻo màu nâu đen. hồi và mềm; Cũng có thể ngăn ngừa thiệt hại từ tia UV[6]. 2.2 Phân lập và tinh chế Phương pháp phân tích bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao 2.2.1 Sắc kí cột chân không (VLC) có ưu điểm: độ nhạy cao, khả năng định lượng đồng thời ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phan tả diệp Cô lập anthraglycoside Sắc kí cột chân không Thuốc chống ung thư Chất lượng Aloe-emodinGợi ý tài liệu liên quan:
-
kỹ thuật hóa dược (tập 2): phần 2
185 trang 23 0 0 -
Giáo trình Hóa dược - Dược lý: Phần 2
95 trang 19 0 0 -
14 trang 14 0 0
-
134 trang 13 0 0
-
50 trang 12 0 0
-
13 trang 11 0 0
-
141 trang 9 0 0
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình docking và 2D-QSAR trên các dẫn chất ức chế Telomerase
6 trang 9 0 0 -
38 trang 8 0 0
-
221 trang 7 0 0