Danh mục

Phân loại giai đoạn CEAP bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.57 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên quan mật thiết đến lối sống. Bài viết xác định các giai đoạn lâm sàng bệnh STMMTCD.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại giai đoạn CEAP bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chi dướiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcPHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN CEAP BỆNH SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Tạ Văn Trầm*, Lê Phước Nguyên*,Lê Nữ Hòa Hiệp**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên quan mật thiếtđến lối sống. Mục tiêu: xác định các giai đoạn lâm sàng bệnh STMMTCD. Phương pháp: cắt ngamg mô tả. Kết quả: Phân loại giai đoạn bệnh theo CEAP: gặp bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. Tuy nhiên, giai đoạn C1,C2 và C3 là nhiều nhất. Về sinh bệnh học, ghi nhận cả 2 thể bệnh: Thể nguyên phát là thể thường gặp nhất. Tổnthương tìm thấy trên cả 3 hệ TM chi dưới. Trong dó, tổn thương cả hệ nông và hệ sâu là nhiều nhất. Tổn thươnghệ sâu là tiến triển sau cùng trong thể nguyên phát. Việc chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị sẽ dẫn đến tổnthương cả hệ sâu. Kết luận: Phân loại giai đoạn bệnh theo CEAP: gặp bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. Từ khóa: suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới.ABSTRACT THE STAGES OF CHRONICVENOUS INSUFFICIENCY OF THE LOWER LIMS Ta Van Tram, Le Phuoc Nguyen, Le Nu Hoa Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 527 - 533 Background: Chronic venous insufficiency of the lower limbs (CVI) is a very common and affected bymodern lifestyle. Ojective: To determine the stages of CVI. Methods: Seri-description. Results: CEAP classification: presentation of CVI varies, ranging from C0 to C6. However, C1, C2 and C3are common. About etiology: find out both kinds of disease. Primary form is the most popular.It results in injuryto three venous system of the lower limbs. Among them, both superficial and deep veins injury are the much more.Deep veins injury is the final progression in the primary form. Tardy diagnosis and treatment will result ininjury to deep veins. Conclusion: CEAP classification: All stages of CVI. Key words: Chronic venous insufficiency of the lower limbs.ĐẶT VẤN ĐỀ ngoèo nhìn thấy được dưới da và có dòng chảy trào ngược. Bệnh tiến triển chậm, không rầm rộ, Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới hầu như không gây tử vong ngoại trừ khi có(STMMTCD) là bệnh rất thường gặp và liên biến chứng. Tuy nhiên, theo thời gian bệnh càngquan mật thiết đến lối sống. Ở Mỹ có khoảng 25 ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng đến sinh hoạt,triệu dân mắc bệnh này, còn Nhật thì 45% nữ công việc, chất lượng cuộc sống và tăng gánhmắc phải. Biểu hiện thường gặp của bệnh là tình cho ngành Y tế. Trong một nghiên cứu ở Anh,trạng tĩnh mạch (TM) nông dãn, chạy ngoằn những vết loét do suy TM làm mất khoảng 2 Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT 0913771779 Email: tavantram@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 527Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016triệu ngày công lao động và chi phí điều trị lên khám tại Phòng khám Ngoại Lồng ngực – Mạchđến 3 tỷ đôla Mỹ mỗi năm(8). Việc điều trị đòi hỏi máu Bệnh viện Nhân dân Gia Định và Bệnh việnphải kiên trì, tốn kém và không phải lúc nào Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.cũng được chữa khỏi. Mặc dù, các triệu chứng cơ Tiêu chuẩn loại trừnăng như: đau, mỏi, nặng chân hay vọp bẻ về BN tái khám từ lần thứ 2 trở đi trong đợt thuđêm,… xuất hiện rất sớm nhưng người bệnh ít thập số liệu, các bệnh lý TM bẩm sinh khôngquan tâm và không đi khám để được điều trị. nằm trong nhóm nghiên cứu này. Ở Việt Nam, bệnh nhân (BN) đi khám hoặc Xử lý và phân tích số liệuđược chẩn đoán khi các triệu chứng đã rõ hoặcđã có biến chứng loạn dưỡng da, viêm tắc mạch, Phần mềm thống kê Stata 10.0.huyết khối gây đau. Theo một nghiên cứu đa KẾT QUẢtrung tâm do Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Qua 2 tháng thu thập số liệu tại 2 phòngMinh thực hiện, có đến 77,6% BN không hề biết khám, chúng tôi đã khám và ghi nhận thông tingì về bệnh TM trước đó. Trong đó, có 91,3% trên 123 BN mắc bệnh STMMTCD.không được điều trị và 8,7% được điều trị khôngđúng cách như: dùng Aspirin, thu ...

Tài liệu được xem nhiều: