Phân vô cơ - phân Kali Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân vô cơ - phân Kali KaliPhân vô cơ - phân KaliKali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quátrình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác độngkhông lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạocho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năngsuất của cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màusắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảoquản của quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàmlượng đường trong mía.[http://agriviet.com]Trên phương diện khối lượng, cây trồng cần nhiềuK hơn N. Nhưng vì trong đất có tương đối nhiều K hơn N và P, chonên người ta ít chú ý đến việc bón K cho cây. Trong cây K được dự trữ nhiều ở thân lá, rơm rạ, cho nênsau khi thu hoạch kali được trả lại cho đất một lượng lớn. Kali có nhiều trong nước ngầm, nước tưới, trong đất phù sađược bồi hàng năm. Vì vậy, việc bón phân kali cho cây không đượcchú ý đến nhiều. Hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp càng ngày người ta càngsử dụng nhiều giống cây trồng có năng suất cao. Những giống câytrồng này thường hút nhiều K từ đất, do đó lượng K trong đất khôngđủ đáp ứng nhu cầu của cây, vì vậy muốn có năng suất cao và chấtlượng nông sản tốt, thì phải chú ý bón phân kali cho cây. Mặt khác, các bộ phận thân lá cây, rơm rạ, v.v.. sau khi thuhoạch sản phẩm chính của nông nghiệp, hiện nay được sử dụngnhiều để nuôi trồng nấm, làm vật liệu độn chuồng, làm chất đốt, v.v..và bị đưa ra khỏi đồng ruộng, vì vậy, việc bón kali cho cây càng trởnên cần thiết. Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy trừđất phù sa sông Hồng có hàm lượng kali tương đối khá, còn lại phầnlớn các loại đất ở nước ta đều nghèo kali. Hàm lượng kali ở các loạiđất này thường là dưới 1%. Ở các loại đất xám, đất cát, đất bạc màu, đất nhẹ ở miền Trungnước ta, kali có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng năng suất câytrồng. Kali cũng cho kết quả tốt trên đất xám Đông Nam Bộ. Để sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý đến những điều sauđây: - Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua.Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi. - Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. - Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào cácthời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi. - Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali. - Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làmcây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làmcho mất cân đối với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bónbổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri. Các loại cây có phản ứng tích cực với phân kali là: chè, mía,thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v.. * Phân clorua kali: Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một sốnơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng clorua kali có màu xám đụchoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ratrong phân còn có một ít muối ăn (NaCl). Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độrời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sửdụng. Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớntrên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali. Cloria kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loạiđất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bónthúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nôngsản. Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa clo.Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiềuclo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa clo. Phân nàycũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, càphê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản. * Phân sunphat kali: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trongnước, ít hút ẩm nên ít vón cục. Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%.Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%. Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng.Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè,cà phê. Sunphat kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên mộtchân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kaliliên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăngthêm độ chua của đất. * Một số loại phân kali khác: Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám. Phân cóhàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%. Phân nàyđược sử dụng có hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu. Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%. Đây làloại phân khô, hạt to, không ...