Phát hiện mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể y ở nam giới mắc hội chứng oat
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới mắc hội chứng OAT. Hội chứng OAT (Oligo - Astheno - Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trong tinh dịch có mật độ ít, độ di động yếu và tỷ lệ bất thường cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể y ở nam giới mắc hội chứng oatTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHÁT HIỆN MẤT ĐOẠN NHỎ TRÊN NHIỄM SẮC THỂ YỞ NAM GIỚI MẮC HỘI CHỨNG OATNguyễn Bá Sơn, Nguyễn Xuân Tùng, Lương Thị Lan AnhTrường Đại học Y Hà NộiHội chứng OAT (Oligo - Astheno - Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trong tinh dịch có mật độít, độ di động yếu và tỷ lệ bất thường cao. Hội chứng OAT chiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệmtinh dịch đồ và chiếm 12,5% nam giới có tinh dịch đồ bất thường. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y lànguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứng thứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinh nam do ảnhhưởng tới quá trình tạo tinh trùng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trênnhiễm sắc thể Y ở nam giới mắc hội chứng OAT. 327 nam giới mắc hội chứng OAT được lựa chọn vàonghiên cứu, sử dụng kỹ thuật PCR đa mồi (multiplex PCR, M - PCR ). Kết quả cho thấy 40/327 nam giớimắc hội chứng OAT có mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y, chiếm tỷ lệ 12,2%, trong đó: mất đoạn AZFcchiếm tỷ lệ cao nhất là 80%, mất đoạn AZFd chiếm tỷ lệ 20%; không phát hiện được trường hợp mấtđoạn AZFa, AZFb. Đối với mất đoạn AZFd, toàn bộ mất đoạn xảy ra ở vị trí sY152 và không phát hiệntrường hợp nào mất ở vị trí PBY2. Mất đoạn xảy ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng, chiếm 16%.Từ khóa: Mất đoạn nhỏ, nhiễm sắc thể Y, hội chứng OATI. ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng OAT (Oligo - Astheno Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trongtinh dịch có mật độ ít, độ di động yếu và tỷ lệbất thường cao [1]. Theo tiêu chuẩn của Tổchức Y tế thế giới (World Health Organization WHO) năm 2010, hội chứng OAT là tình trạngphối hợp của 3 biểu hiện sau trên tinh dịch đồ:Mật độ tinh trùng dưới 15 triệu/ml, tỷ lệ tinhtrùng di động tiến tới dưới 32% và tỷ lệ tinhtrùng bình thường dưới 4% [2]. Hội chứng OATchiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệmtinh dịch đồ và 12,5% nam giới có tinh dịchđồ bất thường [3]. Dựa vào mật độ tinh trùng,Địa chỉ liên hệ: Lương Thị Lan Anh, Bộ môn Y sinhhọc Di truyền, trường Đại học Y Hà NộiEmail: lanhluong@gmail.comNgày nhận: 09/03/2017Ngày được chấp nhận: 26/6/2017TCNCYH 108 (3) - 2017hội chứng OAT được chia làm ba mức độ: Hộichứng OAT mức độ nhẹ (mật độ tinh trùng 10 15 triệu/ml); hội chứng OAT mức độ trung bình(mật độ tinh trùng 5 - 10 triệu/ml) và hội chứngOAT mức độ nặng (mật độ tinh trùng 0 - 5 triệu/ml) [4]. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y lànguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứngthứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinhnam do ảnh hưởng tới quá trình tạo tinh trùng[5; 6]. Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thểY chiếm khoảng 2 - 14% nam giới vô sinh [5;7 - 10]. Trên nhiễm sắc thể Y có các các vùnggen đặc hiệu (vùng AZF - Azoospermia Factor)bao gồm AZFa, AZFb, AZFc, AZFd. Mỗi vùngAZF chứa nhiều gen khác nhau và mất đoạntrong các vùng này được xác định là nguyênnhân gây ra suy giảm sinh tinh trùng [5; 11] .Việc xác định các mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắcthể Y giúp cho chẩn đoán chính xác, đặc biệt là23TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtư vấn di truyền và có hướng điều trị đúng đắn.Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêuxác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thểY ở nam giới mắc hội chứng OAT.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng nghiên cứu327 nam giới trong độ tuổi sinh sản đã làmxét nghiệm tinh dịch đồ tại Trung tâm Tư vấn Ditruyền, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, xác địnhmắc hội chứng OAT; Mật độ tinh trùng dưới 15triệu/ml, tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới dưới32% và tỷ lệ tinh trùng bình thường dưới 4%.2. Phương pháp: mô tả cắt ngang.Tiến hành nghiên cứu- Thu thập mẫu bệnh phẩm: 2-5ml máuchống đông bằng EDTA.- Tách DNA từ máu ngoại vi đã chống đôngEDTA bằng phenol chloroform.- Tiến hành thực hiện 3 phản ứng multiplexPCR để xác đinh các mất đoạn AZFa,b,c,dbằng các cặp mồi sY84, sY86 (AZFa); sY127,sY134 (AZFb); sY254, sY255 (AZFc); sY152,BPY2 (AZFd) và hai chứng nội tại SRY và ZFY.Thành phần của các phản ứng được mô tảtrong bảng 2Bảng 1. Vị trí và trình tự gen của các đoạn mồi trong phản ứng multuplex PCRVị tríMồisY84AZFasY86sY127AZFbsY134sY254AZFcsY255sY152AZFdBPY2SRYsY14ZFX/YZFX/Y24Trình tựKích thước (bp)F: 5′-AGA AGG GTC CTG AAA GCA GGT-3′326R: 5′-GCC TAC TAC CTG GAG GCT TC-3′F: 5′-GTG ACA CAC AGA CTA TGC TTC-3′318R: 5′ - ACA CAC AGA GGG ACA ACC CT - 3′F: 5′-GGC TCA CAA ACG AAA AGA AA-3′274R: 5′-CTG CAG GCA GTA ATA AGG GA-3′F: 5′-GTC TGC CTC ACC ATA AAA CG-3′301R: 5′-ACC ACT GCC AAA ACT TTC AA-3′F: 5′-GGG TGT TAC CAG AAG GCA AA-3′380R: 5′-GAA CCG TAT CTA CCA AAG CAG C-3′F: 5′-GTT ACA GGA TTC GGC GTG AT-3′123R: 5′-CTC GTC ATG TGC AGC CAC-3′F: 5’- AGACAGTCTGCCATGTTCA-3’125R: 5 ‘- CAGGAGGTACTTAGCAGT-3’F: 5’ - TAATTCCTCTTTACGCATGACC-3’202R: 5’- ATATCTCTGAGCACATACC -3’F: 5′-GAA TAT TCC CGC TCT CCG GA-3′472R: 5′-GCT GGT GCT CCA TTC TTG AG-3′F: 5′-ACC RCT GTA CTG ACT GTG ATT ACA C-3′R: 5′-GCA CYT CTT TGG TAT CYG AGA AAG T-3′495TCNCYH 108 (3) - 2017TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCBảng 2. Các thành phần của phản ứng multiplex PCRThành phầnPhản ứng 1Phản ứng 2Phản ứng 3Mastermix PCR12,5 µL12,5 µL12,5 µLMồi(2,5 pmol/µL)ZFY, sY86, sY127, sY254ZFY, sY84, sY255SRY, sY134,BPY2, sY152DNA(30-45 ng/µL)4 µL4 µL4 µLNước cấtVừa đủVừa đủVừa đủTổng25 µL25 µL25 µLChu trình nhiệt: 95oC - 10 phút; 34 chu kỳ [94oC - 1 phút 10 giây, 56oC - 1 phút 30 giây, 72oC - 1phú; 72oC - 10 phút; giữ lạnh 4oC.Sử dụng đối chứng âm, chứng nữ và chứng dương. Sản phẩm PCR được điện di trên gelagarose 1,5% trong TBE 1X với điện thế 100V trong 70 phút. Đánh giá kết quả theo thang DNA 100bp của hãng Invitrogen, nhuộm bằng Ethidium Bromide để phát hiện kết quả.Hình 1. Hình ảnh minh họa kết quả phản ứng multiplex PCR3. Đạo đức nghiên cứuCác số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan đã đượcxác nhận và chấp thuận bởi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể y ở nam giới mắc hội chứng oatTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHÁT HIỆN MẤT ĐOẠN NHỎ TRÊN NHIỄM SẮC THỂ YỞ NAM GIỚI MẮC HỘI CHỨNG OATNguyễn Bá Sơn, Nguyễn Xuân Tùng, Lương Thị Lan AnhTrường Đại học Y Hà NộiHội chứng OAT (Oligo - Astheno - Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trong tinh dịch có mật độít, độ di động yếu và tỷ lệ bất thường cao. Hội chứng OAT chiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệmtinh dịch đồ và chiếm 12,5% nam giới có tinh dịch đồ bất thường. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y lànguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứng thứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinh nam do ảnhhưởng tới quá trình tạo tinh trùng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trênnhiễm sắc thể Y ở nam giới mắc hội chứng OAT. 327 nam giới mắc hội chứng OAT được lựa chọn vàonghiên cứu, sử dụng kỹ thuật PCR đa mồi (multiplex PCR, M - PCR ). Kết quả cho thấy 40/327 nam giớimắc hội chứng OAT có mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y, chiếm tỷ lệ 12,2%, trong đó: mất đoạn AZFcchiếm tỷ lệ cao nhất là 80%, mất đoạn AZFd chiếm tỷ lệ 20%; không phát hiện được trường hợp mấtđoạn AZFa, AZFb. Đối với mất đoạn AZFd, toàn bộ mất đoạn xảy ra ở vị trí sY152 và không phát hiệntrường hợp nào mất ở vị trí PBY2. Mất đoạn xảy ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng, chiếm 16%.Từ khóa: Mất đoạn nhỏ, nhiễm sắc thể Y, hội chứng OATI. ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng OAT (Oligo - Astheno Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trongtinh dịch có mật độ ít, độ di động yếu và tỷ lệbất thường cao [1]. Theo tiêu chuẩn của Tổchức Y tế thế giới (World Health Organization WHO) năm 2010, hội chứng OAT là tình trạngphối hợp của 3 biểu hiện sau trên tinh dịch đồ:Mật độ tinh trùng dưới 15 triệu/ml, tỷ lệ tinhtrùng di động tiến tới dưới 32% và tỷ lệ tinhtrùng bình thường dưới 4% [2]. Hội chứng OATchiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệmtinh dịch đồ và 12,5% nam giới có tinh dịchđồ bất thường [3]. Dựa vào mật độ tinh trùng,Địa chỉ liên hệ: Lương Thị Lan Anh, Bộ môn Y sinhhọc Di truyền, trường Đại học Y Hà NộiEmail: lanhluong@gmail.comNgày nhận: 09/03/2017Ngày được chấp nhận: 26/6/2017TCNCYH 108 (3) - 2017hội chứng OAT được chia làm ba mức độ: Hộichứng OAT mức độ nhẹ (mật độ tinh trùng 10 15 triệu/ml); hội chứng OAT mức độ trung bình(mật độ tinh trùng 5 - 10 triệu/ml) và hội chứngOAT mức độ nặng (mật độ tinh trùng 0 - 5 triệu/ml) [4]. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y lànguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứngthứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinhnam do ảnh hưởng tới quá trình tạo tinh trùng[5; 6]. Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thểY chiếm khoảng 2 - 14% nam giới vô sinh [5;7 - 10]. Trên nhiễm sắc thể Y có các các vùnggen đặc hiệu (vùng AZF - Azoospermia Factor)bao gồm AZFa, AZFb, AZFc, AZFd. Mỗi vùngAZF chứa nhiều gen khác nhau và mất đoạntrong các vùng này được xác định là nguyênnhân gây ra suy giảm sinh tinh trùng [5; 11] .Việc xác định các mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắcthể Y giúp cho chẩn đoán chính xác, đặc biệt là23TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtư vấn di truyền và có hướng điều trị đúng đắn.Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêuxác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thểY ở nam giới mắc hội chứng OAT.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng nghiên cứu327 nam giới trong độ tuổi sinh sản đã làmxét nghiệm tinh dịch đồ tại Trung tâm Tư vấn Ditruyền, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, xác địnhmắc hội chứng OAT; Mật độ tinh trùng dưới 15triệu/ml, tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới dưới32% và tỷ lệ tinh trùng bình thường dưới 4%.2. Phương pháp: mô tả cắt ngang.Tiến hành nghiên cứu- Thu thập mẫu bệnh phẩm: 2-5ml máuchống đông bằng EDTA.- Tách DNA từ máu ngoại vi đã chống đôngEDTA bằng phenol chloroform.- Tiến hành thực hiện 3 phản ứng multiplexPCR để xác đinh các mất đoạn AZFa,b,c,dbằng các cặp mồi sY84, sY86 (AZFa); sY127,sY134 (AZFb); sY254, sY255 (AZFc); sY152,BPY2 (AZFd) và hai chứng nội tại SRY và ZFY.Thành phần của các phản ứng được mô tảtrong bảng 2Bảng 1. Vị trí và trình tự gen của các đoạn mồi trong phản ứng multuplex PCRVị tríMồisY84AZFasY86sY127AZFbsY134sY254AZFcsY255sY152AZFdBPY2SRYsY14ZFX/YZFX/Y24Trình tựKích thước (bp)F: 5′-AGA AGG GTC CTG AAA GCA GGT-3′326R: 5′-GCC TAC TAC CTG GAG GCT TC-3′F: 5′-GTG ACA CAC AGA CTA TGC TTC-3′318R: 5′ - ACA CAC AGA GGG ACA ACC CT - 3′F: 5′-GGC TCA CAA ACG AAA AGA AA-3′274R: 5′-CTG CAG GCA GTA ATA AGG GA-3′F: 5′-GTC TGC CTC ACC ATA AAA CG-3′301R: 5′-ACC ACT GCC AAA ACT TTC AA-3′F: 5′-GGG TGT TAC CAG AAG GCA AA-3′380R: 5′-GAA CCG TAT CTA CCA AAG CAG C-3′F: 5′-GTT ACA GGA TTC GGC GTG AT-3′123R: 5′-CTC GTC ATG TGC AGC CAC-3′F: 5’- AGACAGTCTGCCATGTTCA-3’125R: 5 ‘- CAGGAGGTACTTAGCAGT-3’F: 5’ - TAATTCCTCTTTACGCATGACC-3’202R: 5’- ATATCTCTGAGCACATACC -3’F: 5′-GAA TAT TCC CGC TCT CCG GA-3′472R: 5′-GCT GGT GCT CCA TTC TTG AG-3′F: 5′-ACC RCT GTA CTG ACT GTG ATT ACA C-3′R: 5′-GCA CYT CTT TGG TAT CYG AGA AAG T-3′495TCNCYH 108 (3) - 2017TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCBảng 2. Các thành phần của phản ứng multiplex PCRThành phầnPhản ứng 1Phản ứng 2Phản ứng 3Mastermix PCR12,5 µL12,5 µL12,5 µLMồi(2,5 pmol/µL)ZFY, sY86, sY127, sY254ZFY, sY84, sY255SRY, sY134,BPY2, sY152DNA(30-45 ng/µL)4 µL4 µL4 µLNước cấtVừa đủVừa đủVừa đủTổng25 µL25 µL25 µLChu trình nhiệt: 95oC - 10 phút; 34 chu kỳ [94oC - 1 phút 10 giây, 56oC - 1 phút 30 giây, 72oC - 1phú; 72oC - 10 phút; giữ lạnh 4oC.Sử dụng đối chứng âm, chứng nữ và chứng dương. Sản phẩm PCR được điện di trên gelagarose 1,5% trong TBE 1X với điện thế 100V trong 70 phút. Đánh giá kết quả theo thang DNA 100bp của hãng Invitrogen, nhuộm bằng Ethidium Bromide để phát hiện kết quả.Hình 1. Hình ảnh minh họa kết quả phản ứng multiplex PCR3. Đạo đức nghiên cứuCác số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan đã đượcxác nhận và chấp thuận bởi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y Nhiễm sắc thể Y Hội chứng OAT Thành phần của phản ứng multiplex PCR Hội chứng OAT mức độ nhẹ Hội chứng OAT mức độ trung bình hội chứng OAT mức độ nặngGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 15 0 0
-
3 trang 10 0 0
-
Nghiên cứu đa hình nhiễm sắc thể Y trên nhóm bệnh nhân nam khám và điều trị hỗ trợ sinh sản
7 trang 10 0 0 -
8 trang 9 0 0
-
6 trang 9 0 0
-
155 trang 9 0 0
-
Tìm ra đoạn mất tích của nhiễm sắc thể Y
5 trang 9 0 0 -
26 trang 8 0 0
-
4 trang 7 0 0
-
4 trang 7 0 0