Danh mục

Phát hiện sớm thoát vị bẹn ở trẻ

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.88 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thoát vị bẹn là do ống bẹn và ống phúc tinh mạc không bịt kín ngay khi trẻ chào đời, biểu hiện bằng một khối phồng tại vùng bẹn – bìu ở bé trai và ở gần âm hộ của bé gái. Bệnh này cần được phát hiện và chữa trị sớm, nếu không trẻ có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm về sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện sớm thoát vị bẹn ở trẻ Phát hiện sớm thoát vị bẹn ở trẻThoát vị bẹn là do ống bẹn và ống phúc tinh mạc không bịt kín ngay khi trẻ chàođời, biểu hiện bằng một khối phồng tại vùng bẹn – bìu ở bé trai và ở gần âm hộ củabé gái. Bệnh này cần được phát hiện và chữa trị sớm, nếu không trẻ có thể gặp phảinhững biến chứng nguy hiểm về sau.Thoát vị bẹn là bệnh lý bẩm sinh khá phổ biến ở trẻ em.Dấu hiệu nhận biếtThoát vị bẹn là do ống bẹn và ống phúc tinh mạc không bịt kín ngay khi trẻ chàođời, biểu hiện bằng một khối phồng tại vùng bẹn – bìu ở bé trai và ở gần âm hộ củabé gái. Khối phồng này thường xuất hiện to hơn khi trẻ ho, khóc, rặn khi đi đại tiệnhay sau những vận động mạnh như chạy nhảy, tập thể dục… và sẽ xẹp xuống khitrẻ nghỉ ngơi hay nằm yên.Chính vì vậy mà các bậc phụ huynh thường chủ quan. Đến khi khối thoát vị saxuống mà không tự lên được, trẻ đau đớn khóc thét mới đưa con đến bệnh viện thìrất có thể khối thoát vị đã bị nghẹt, nếu không mổ ngay thì ruột sẽ bị hoại tử, rấtnguy hiểm.Những biểu hiện trên cũng khiến không ít người lầm lẫn với bệnh nước màng tinhvà ẩn tinh hoàn. Tuy nhiên, trong quá trình thăm khám, các BS có kinh nghiệm sẽphân biệt được thoát vị bẹn với các căn bệnh có triệu chứng tương tự như: viêmmào tinh, xoắn tinh hoàn, u mỡ, tràn dịch màng tinh, viêm tấy vùng ống bẹn – bìu,nang thừng tinh khi nang ở vị trí cao. Do vậy, tốt nhất là nên đưa trẻ đến các BSchuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời.Chữa trị như thế nào?Cho đến nay thì phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều trị bệnh lý này.Khuynh hướng hiện nay là mổ sớm nhất có thể nhằm tránh biến chứng nghẹt (doruột sa xuống và không trở lại ổ bụng được). Thời gian phẫu thuật tốt nhất, theoBS Khải là khi trẻ được chín tháng – một tuổi. Đây chính là thời điểm vàng để bảovệ mạch máu nuôi tinh hoàn và ống dẫn tinh; bảo vệ chức năng sinh sản về sau chotrẻ.Nếu chậm điều trị, các cơ quan trong ổ bụng như ruột, buồng trứng (ở bé gái) cóthể chui vào ống phúc tinh mạc và bị nghẹt. Khi đó nếu không được mổ kịp thời sẽdẫn đến hoại tử ruột, buồng trứng. Còn với trẻ trai, thì gây tổn thương tinh hoàn domạch máu nuôi tinh hoàn bị chèn ép bởi các nội tạng bị nghẹt, ruột ép vào bó mạchtinh hoàn, gây giảm lượng máu nuôi đến tinh hoàn…Tuy nhiên, khi phẫu thuật cũng cần cân nhắc các yếu tố đi kèm như bé có sinh non,có bệnh lý gì đặc biệt hay không… Trong trường hợp đã có chẩn đoán là thoát vịbẹn, cần phải được phẫu thuật. Nhưng nếu chưa mổ ngay được thì làm băng ép bênbị thoát vị và mổ vào thời điểm thích hợp. Với kỹ thuật mổ hiện nay, vết mổ nhỏ,khoảng 3-4cm ở vùng nếp gấp bẹn. Thời gian nằm viện điều trị trung bình là haingày và được cắt chỉ sau bảy ngày, khi vết mổ lành.Cách phát hiện sớmTrước khi tới bệnh viện để khám bệnh, gia đình thường phát hiện có một khốiphồng ở vùng bẹn, bìu với trẻ trai và vùng mu – môi lớn ở trẻ gái. Khối phồng nàythường có từ nhỏ, có thể có ngay sau sinh. Nắn vào vùng ống bẹn – bìu để tìm túithoát vị: sờ được túi thoát vị, khi trẻ ho, chạy nhảy thì bao thoát vị lại căng, to vàchuyển động dọc theo ống bẹn xuống bìu. Trong túi thoát vị có chứa một khốimềm, nắn không đau, có khi nghe thấy tiếng lọc xọc của hơi và dịch trong lòngruột.Những biến chứng  Nghẹt hoại tử ruột: khoảng 20% bệnh nhân có thể bị nghẹt ruột ở bất kỳ tuổi nào, nhưng thường bị ở trẻ nhỏ và khoảng 60% trường hợp bị thoát vị nghẹt hay xảy ra trong ba tháng đầu sau sinh.  Rối loạn tiêu hóa, gây chậm lớn ở trẻ nhỏ.  Là nguyên nhân gây xoắn tinh hoàn, teo tinh hoàn, nghẹt bó mạch thừng tinh gây hoại tử tinh hoàn.

Tài liệu được xem nhiều: