Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái Nguyên
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.95 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái Nguyên trình bày nghiên cứu tiến hành nhằm xác định tỷ lệ tế bào bất thường và các typ HPV trên 1004 phụ nữ tỉnh Thái Nguyên có độ tuổi từ 20 - 60 bằng xét nghiệm sàng lọc tế bào học phụ khoa và được định typ HPV trong thời gian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái NguyênTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHÁT HIỆN TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀNHIỄM HPV Ở PHỤ NỮ THÁI NGUYÊNLê Quang Vinh1, Lưu Thị Hồng21Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà nộiNghiên cứu tiến hành nhằm xác định tỷ lệ tế bào bất thường và các typ HPV trên 1004 phụ nữ tỉnh TháiNguyên có độ tuổi từ 20 - 60 bằng xét nghiệm sàng lọc tế bào học phụ khoa và được định typ HPV trong thờigian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011. Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ làm xét nghiệm là46 ± 8,6, số phụ nữ trong độ tuổi 30 - 50 chiếm ≈ 84%. Có 1,9% HSIL; 2,9% ASC và 4,1% LSIL. Có 92trường hợp nhiễm HPV (chiếm 9,2%) với tổng số 19 typ. Trong số đó, 5,1% là các trường hợp nhiễm HPVtyp nguy cơ thấp (6 typ), trong đó chiếm nhiều nhất là typ 81 (2,3%), tiếp đến là typ 11 (1,9%). Các typ khácchiếm tỷ lệ thấp (< 1%). Chúng tôi phát hiện được 114 lượt xuất hiện của HPV typ nguy cơ cao với 13 typ,trong đó typ 16 và 18 chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 3,8% và 2,5%).Toàn bộ các trường hợp HSIL đềunhiễm HPV, có 97,6% trường hợp LSIL nhiễm HPV và chỉ có 62,1% các trường hợp ASC nhiễm HPV.Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, sàng lọc tế bào học phụ khoa, HPVI. ĐẶT VẤN ĐỀUng thư cổ tử cung là bệnh có tỷ lệ mắc cao,đề tài với cỡ mẫu khiêm tốn, trên diện hẹp vàở Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong tổng sốhầu như chỉ tập trung tại Hà Nội, thành phố HồChí Minh, ít được thực hiện tại các địa phươngcác ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Từ đầuthế kỷ XXI, đã xác định được nguyên nhân chínhgây ung thư cổ tử cung là HPV (99,7% cáctrường hợp ung thư cổ tử cung). Tuy nhiên, đâylà một trong số ít ung thư có thể phát hiện sớmbằng sàng lọc tế bào học phụ khoa tại cộngđồng, đặc biệt cho nhóm phụ nữ có nguy cơ cao(30 - 50 tuổi). Chính nhờ phương pháp sàng lọcnày, tỷ lệ ung thư cổ tử cung tại Hoa Kỳ đã giảmtừ vị trí số 1 trong thập niên 50 của thế kỷ trướcxuống thứ 8 ở đầu thế kỷ 21 [1]. Tại Việt Nam,sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cungbằng xét nghiệm tế bào phụ khoa đã được tiếnhành từ nhiều thập niên qua, chưa có tính hệthống và định kỳ. Đặc biệt, việc xác định tỷ lệ vàcác typ HPV thường gặp cũng mới chỉ là nhữngkhác [2, 3, 4]. Trước thực tế, chúng tôi phối hợpcùng với Trường đại học Y tế công cộng nghiêncứu nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ các tế bào bấtthường và các typ HPV tại cộng đồng phụ nữ ởtỉnh Thái Nguyên.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng1004 phụ nữ sống tại tỉnh Thái Nguyênđược khám và lấy tế bào cổ tử cung – âmđạo, xét nghiệm định typ HPV trong khoảngthời gian từ tháng 8/2011 đến tháng 11/2011.Tiêu chuẩn lựa chọnLà những phụ nữ từ 20 - 60 tuổi; đã cóquan hệ tình dục; không có thai; không rửaĐịa chỉ liên hệ: Lưu Thị Hồng, Bộ môn Phụ sản, trườngĐại học Y Hà NộiEmail: luuhong1960@yahoo.comNgày nhận: 13/03/2013Ngày được chấp thuận: 20/6/2013TCNCYH 83 (3) - 2013sâu vào âm đạo trước khi xét nghiệm; khôngđiều trị bệnh phụ khoa trước đó ít nhất 7 ngày;không vào thời kỳ hành kinh; không quan hệtình dục trước khi xét nghiệm 3 ngày.151TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCTiêu chuẩn loại trừtrong hộp đựng tiêu bản và gửi về Khoa GiảiNhững trường hợp có 1 trong các tiêu chísau: Đã khoét chóp hay cắt tử cung hoànphẫu bệnh, bệnh viện Phụ sản Trung ương.- Nhuộm phiến đồ theo phương pháptoàn/Bệnh nhân mới nạo, sảy thai chưa đượcPapanicolaou.- Phân loại tổn thương theo hệ Bethesda7 ngày trở lên. Những bệnh nhân tái khám, đãhoặc đang điều trị bệnh đường sinh dục dưới.Tiêu chuẩn loại trừ (hoặc xét nghiệm lại) cácphiến đồ không đủ điều kiện nghiên cứuCác phiến đồ có 1 trong các vấn đề dướiđây: Phiến đồ có quá ít tế bào, phiến đồkhông lấy được tế bào vùng chuyển tiếpphiến đồ quá dầy, các tế bào chồng chất lênnhau hoặc có quá nhiều tế bào viêm che lấpcác thành phần khác.2. Phương phápnăm 2001.- Định typ HPV bằng kỹ thuật PCR đặchiệu theo typ tại Labo Bệnh viện Da liễu Quốcgia theo quy trình sau:+ Thu nhận bệnh phẩm;+ Tách chiết DNA tổng số;+ Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi;+ Tinh sạch sản phẩm PCR, dòng hóa sảnphẩm PCR;+ Giải trình tự DNA trực tiếp và giải trình tựDNA plassmid tách dòng;+ Truy cập ngân hàng gen;Thiết kế nghiên cứu+ Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả;- Nghiên cứu được tiến hành theo phương3. Xử lý số liệupháp mô tả cắt ngang.- Cỡ mẫu: Bốc thăm chọn ngẫu nhiên 3Thông tin sau khi thu thập được làm sạch,quản lý và phân tích bằng phần mềm Epi -phường và 3 xã (để bao gồm có cả nông thônvà thành phố). Tất cả phụ nữ ở các địaInfo 6.04. Kết quả nghiên cứu thể hiện dướidạng bảng, biểu đồ và tỷ lệ %.phương này nếu đủ điều kiện chọn mẫu sẽđưa vào nhóm nghiên cứu.Các biến số nghiên cứu4. Đạo đức nghiên cứuNghiên cứu không xâm lấn, đề cươngTuổi, kết quả tế bào cổ tử cung - âm đạođược thông qua hội đồng đạo đức của bệnhviện. Các thông tin của bệnh nhân được giữ bíbao gồm: ASC; ASC-H (tế bào vảy khôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái NguyênTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHÁT HIỆN TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀNHIỄM HPV Ở PHỤ NỮ THÁI NGUYÊNLê Quang Vinh1, Lưu Thị Hồng21Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà nộiNghiên cứu tiến hành nhằm xác định tỷ lệ tế bào bất thường và các typ HPV trên 1004 phụ nữ tỉnh TháiNguyên có độ tuổi từ 20 - 60 bằng xét nghiệm sàng lọc tế bào học phụ khoa và được định typ HPV trong thờigian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011. Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ làm xét nghiệm là46 ± 8,6, số phụ nữ trong độ tuổi 30 - 50 chiếm ≈ 84%. Có 1,9% HSIL; 2,9% ASC và 4,1% LSIL. Có 92trường hợp nhiễm HPV (chiếm 9,2%) với tổng số 19 typ. Trong số đó, 5,1% là các trường hợp nhiễm HPVtyp nguy cơ thấp (6 typ), trong đó chiếm nhiều nhất là typ 81 (2,3%), tiếp đến là typ 11 (1,9%). Các typ khácchiếm tỷ lệ thấp (< 1%). Chúng tôi phát hiện được 114 lượt xuất hiện của HPV typ nguy cơ cao với 13 typ,trong đó typ 16 và 18 chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 3,8% và 2,5%).Toàn bộ các trường hợp HSIL đềunhiễm HPV, có 97,6% trường hợp LSIL nhiễm HPV và chỉ có 62,1% các trường hợp ASC nhiễm HPV.Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, sàng lọc tế bào học phụ khoa, HPVI. ĐẶT VẤN ĐỀUng thư cổ tử cung là bệnh có tỷ lệ mắc cao,đề tài với cỡ mẫu khiêm tốn, trên diện hẹp vàở Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong tổng sốhầu như chỉ tập trung tại Hà Nội, thành phố HồChí Minh, ít được thực hiện tại các địa phươngcác ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Từ đầuthế kỷ XXI, đã xác định được nguyên nhân chínhgây ung thư cổ tử cung là HPV (99,7% cáctrường hợp ung thư cổ tử cung). Tuy nhiên, đâylà một trong số ít ung thư có thể phát hiện sớmbằng sàng lọc tế bào học phụ khoa tại cộngđồng, đặc biệt cho nhóm phụ nữ có nguy cơ cao(30 - 50 tuổi). Chính nhờ phương pháp sàng lọcnày, tỷ lệ ung thư cổ tử cung tại Hoa Kỳ đã giảmtừ vị trí số 1 trong thập niên 50 của thế kỷ trướcxuống thứ 8 ở đầu thế kỷ 21 [1]. Tại Việt Nam,sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cungbằng xét nghiệm tế bào phụ khoa đã được tiếnhành từ nhiều thập niên qua, chưa có tính hệthống và định kỳ. Đặc biệt, việc xác định tỷ lệ vàcác typ HPV thường gặp cũng mới chỉ là nhữngkhác [2, 3, 4]. Trước thực tế, chúng tôi phối hợpcùng với Trường đại học Y tế công cộng nghiêncứu nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ các tế bào bấtthường và các typ HPV tại cộng đồng phụ nữ ởtỉnh Thái Nguyên.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng1004 phụ nữ sống tại tỉnh Thái Nguyênđược khám và lấy tế bào cổ tử cung – âmđạo, xét nghiệm định typ HPV trong khoảngthời gian từ tháng 8/2011 đến tháng 11/2011.Tiêu chuẩn lựa chọnLà những phụ nữ từ 20 - 60 tuổi; đã cóquan hệ tình dục; không có thai; không rửaĐịa chỉ liên hệ: Lưu Thị Hồng, Bộ môn Phụ sản, trườngĐại học Y Hà NộiEmail: luuhong1960@yahoo.comNgày nhận: 13/03/2013Ngày được chấp thuận: 20/6/2013TCNCYH 83 (3) - 2013sâu vào âm đạo trước khi xét nghiệm; khôngđiều trị bệnh phụ khoa trước đó ít nhất 7 ngày;không vào thời kỳ hành kinh; không quan hệtình dục trước khi xét nghiệm 3 ngày.151TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCTiêu chuẩn loại trừtrong hộp đựng tiêu bản và gửi về Khoa GiảiNhững trường hợp có 1 trong các tiêu chísau: Đã khoét chóp hay cắt tử cung hoànphẫu bệnh, bệnh viện Phụ sản Trung ương.- Nhuộm phiến đồ theo phương pháptoàn/Bệnh nhân mới nạo, sảy thai chưa đượcPapanicolaou.- Phân loại tổn thương theo hệ Bethesda7 ngày trở lên. Những bệnh nhân tái khám, đãhoặc đang điều trị bệnh đường sinh dục dưới.Tiêu chuẩn loại trừ (hoặc xét nghiệm lại) cácphiến đồ không đủ điều kiện nghiên cứuCác phiến đồ có 1 trong các vấn đề dướiđây: Phiến đồ có quá ít tế bào, phiến đồkhông lấy được tế bào vùng chuyển tiếpphiến đồ quá dầy, các tế bào chồng chất lênnhau hoặc có quá nhiều tế bào viêm che lấpcác thành phần khác.2. Phương phápnăm 2001.- Định typ HPV bằng kỹ thuật PCR đặchiệu theo typ tại Labo Bệnh viện Da liễu Quốcgia theo quy trình sau:+ Thu nhận bệnh phẩm;+ Tách chiết DNA tổng số;+ Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi;+ Tinh sạch sản phẩm PCR, dòng hóa sảnphẩm PCR;+ Giải trình tự DNA trực tiếp và giải trình tựDNA plassmid tách dòng;+ Truy cập ngân hàng gen;Thiết kế nghiên cứu+ Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả;- Nghiên cứu được tiến hành theo phương3. Xử lý số liệupháp mô tả cắt ngang.- Cỡ mẫu: Bốc thăm chọn ngẫu nhiên 3Thông tin sau khi thu thập được làm sạch,quản lý và phân tích bằng phần mềm Epi -phường và 3 xã (để bao gồm có cả nông thônvà thành phố). Tất cả phụ nữ ở các địaInfo 6.04. Kết quả nghiên cứu thể hiện dướidạng bảng, biểu đồ và tỷ lệ %.phương này nếu đủ điều kiện chọn mẫu sẽđưa vào nhóm nghiên cứu.Các biến số nghiên cứu4. Đạo đức nghiên cứuNghiên cứu không xâm lấn, đề cươngTuổi, kết quả tế bào cổ tử cung - âm đạođược thông qua hội đồng đạo đức của bệnhviện. Các thông tin của bệnh nhân được giữ bíbao gồm: ASC; ASC-H (tế bào vảy khôn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát hiện tế bào cổ tử cung tế bào cổ tử cung Cổ tử cung bất thường Nhiễm HPV ở phụ nữ Phụ nữ Thái NguyênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng hoạt động chuyên ngành giải phẫu bệnh của 8 tỉnh miền núi phía Bắc
7 trang 11 0 0 -
Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa tỉnh - Long An
6 trang 11 0 0 -
Bài giảng Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear) - BS. Lê Minh Nguyệt
35 trang 10 0 0 -
Ebook Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Thái Nguyên (1930-2020): Phần 1
150 trang 9 0 0 -
5 trang 8 0 0
-
Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung
10 trang 8 0 0 -
5 trang 7 0 0