Phát triển thị trường lao động nước ta các năm 2005-2010
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển thị trường lao động nước ta các năm 2005-2010 Phát triển thị trường lao động nước ta các năm 2005-2010 Trong 5 năm cuối thực hiện chiến lược phát triển kinh tê - xã hội 2001- 2010 của Đảng, việc tiếp tục cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường, trong đó có thị trường lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Đây là cơ sở để đảm bảo sự phát triển nhanh, vững chắc về kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động. Phát triển thị trường lao động đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp tác động lên cung, cầu lao động hoàn thiện các chính sách thị trường lao động và khắc phục các khiếm khuyết về điều chỉnh thị trường lao động trong thời gian qua. 1. Cung cầu lao động trên thị trường lao động hiện nay Cung lao động: năm 2004 lực lượng lao động (LLLĐ) c ủa n ước ta kho ảng 43,25 tri ệu người, nam 51%, nữ 49%, tăng 22,9% so với năm 1996. Trong giai đo ạn 2000 - 2004, bình quân m ỗi năm LLLĐ cả nước tăng thêm 1,02 trệu người (tăng 2,5%lnăm). M ức tăng lao đ ộng khá cao, tạo nên sức ép trên thị trường lao động đối với cầu lao động, thể hiện ở tỷ lệ thất nghiệp của năm 2004 là 5,6%. Lao động ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn, năm 2004 l ực lượng lao động nông thôn có 32,7 triệu người, chiếm tỷ lệ 75,6% lực lượng lao đ ộng c ả nước; trong khi LLLĐ thành thị là 10,55 triệu người, chiếm 24,4%. Cung lao động thể hiện ở các yếu tố như: trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động nước ta ngày càng được nâng cao, năm 1996 số lao động chưa biết chữ và ch ưa t ốt nghi ệp tiểu học là 26,4% trong tổng lực lượng lao động, đ ến năm 2004 gi ảm xu ống còn 17,1%. S ố lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông có xu h ướng tăng, ch ỉ tính lao động tốt nghiệp phổ thông trung học đã tăng từ 13,8% năm 1996 lên 19,71% năm 2004. Trong lực lượng lao động, số lao động qua đào tạo tăng liên tục trong nhiều năm, năm 1996 lao động qua đào tạo là 10,4%, trong đó 7,5% qua đào tạo nghề; đến năm 2004 tăng lên 22,3%, trong đó qua học nghề 13,3%. Trong 4 năm (từ 2001 đến 2004) tuyển m ới đào t ạo ngh ề cho 4126 nghìn người, bình quân tăng gần 9%/năm, trong đó đào tạo ngh ề dài h ạn 653 nghìn ng ười, tăng bình quân trên 16%/năm; lực lượng lao động qua đào tạo cao đ ẳng, đ ại h ọc tăng 4,8%/năm. Sự tăng nhanh của lao động qua đào tạo, đặc bi ệt là qua đào tạo nghề là yếu t ố quan trọng nâng cao chất lượng của cung lao động, đáp ứng nhu c ầu c ủa ng ười s ử d ụng lao động trong các khu vực và các thành phần kinh tế. Tuy nhiên cũng ph ải th ấy r ằng, ch ất l ượng lao động còn có sự khác biệt khá xa xét theo khu vực thành thị, nông thôn. Năm 2004, l ực lượng lao động thành thị lao động qua đào tạo chuyên môn k ỹ thu ật (CMKT) là 45,5%, trong khi nông thôn là 13,3%. Nhìn chung, chất lượng lao động nước ta còn m ột số yếu đi ểm nh ư: tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề và lành ngh ề cao; chưa có tác phong công nghiệp, cơ cấu cấp trình độ CMKT c ủa lao đ ộng qua đào t ạo còn b ất hợp lý (năm 2003: CĐ, ĐH và trên ĐH - THCN - CNKT là 1 - 0,9 - 2,7)... Các t ồn t ại này đã được các cơ quản lý nguồn nhân lực quan tâm từ nhiều năm nay, và hiện đang th ực hi ện các giải pháp tích cực nhằm chuẩn bị đội ngũ lao động CMKT để phù hợp v ới nhu c ầu c ủa th ị trường lao động. Cầu lao động: tính đến ngày 1-7-2004 tổng cầu lao động (lao động th ực t ế đang làm vi ệc trong nền kinh tế) là 42,33 triệu người, tốc độ tăng bình quân l996 - 2004 là 2,54%/năm. Cầu lao động có mức tăng khá cao là do có tốc độ tăng tr ưởng kinh t ế cao và ổn đ ịnh, và s ự chuyển dịch tích cực của cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng kinh tế ở khu v ực dịch vụ và công nghiệp. Một nguyên nhân quan trọng nữa có ảnh hưởng lớn đ ến vi ệc t ạo m ở việc làm nhanh trong thời kỳ này là tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP liên t ục đ ược tăng lên, t ừ 14,2% năm 1985 lên khoảng 33% năm 2004. Bên cạnh đó, vi ệc đẩy m ạnh xuất kh ẩu cũng có tác động tích cực đến tạo mở việc làm, thu hút lao động. M ức cầu lao đ ộng trong các lo ại hình doanh nghiệp cụ thể như sau: - Cầu lao động trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN): quá trình c ải cách doanh nghi ệp nhà nước đã làm cho lao động trong khu vực doanh nghiệp này giảm cả tuyệt đối và tương đối, từ 2500 nghìn người năm 1989 xuống còn 2200 nghìn người năm 2004. Khu vực DNNN ít có kh ả năng thu hút lao động ở qui mô lớn, do một bộ phận lớn làm ăn kém hiệu quả hoặc đang trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi hình thức sở hữu; bộ phận khác gặp khó khăn trong sản xu ất - kinh doanh trước yêu cầu nâng cao hi ệu quả ho ạt đ ộng và năng l ực c ạnh tranh bình đ ẳng, một số khác thì bị giải thể. - Cầu lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngoài: khu v ực có v ốn đ ầu t ư n ước ngoài có tốc độ tăng việc làm cao và có ảnh hưởng khá l ớn đ ối v ới vi ệc thúc đ ẩy phát tri ển mức cầu trên thị trường lao động. Năm l997, số lao động làm vi ệc trong khu v ực có v ốn đ ầu tư nước ngoài là 130 nghìn người, đến năm 2004 là 691 nghìn người. Các năm 2001-2004 t ốc độ tăng lao động bình quân của khu vực này là 30,2%, trong đó doanh nghi ệp 100% v ốn n ước ngoài tăng bình quân 37%/năm. - Cầu lao động trong các doanh nghiệp ngoài qu ốc doanh (DNNQD): s ự phát tri ển c ủa các DNNQD có vai trò quan trọng trong việc tạo ra mức cầu lao động hàng năm trên th ị tr ường lao động. Tính đến năm 2004, DNNQD thu hút 1700 nghìn lao động, chi ếm t ỷ l ệ 36,5% t ổng số lao động của khu vực doanh nghiệp, tốc độ tăng lao d ộng bình quân trong khu v ực DNNQD các năm gần đây là 28%. - Trên tổng thể, lao động được thu hút vào làm việc trong khu vực doanh nghi ệp có ch ất lượng như sau: 50,6% là lao động chưa qua đào tạo, 29,2% công nhân kỹ thuật, 7,4%, lao động trung học chuyên nghiệp, 12,8% cao đẳng, đại học trở lên. - Cầu lao động khu vực hành chính sự nghiệp: hiện nay, lao đ ộng làm vi ệc trong khu v ực hành chính sự nghiệp là l789,4 nghìn người, từ năm 1995 trở lai đây ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý kinh tế đường lối nhà nước thị trường Lao động người lao động tình trạng thất nghiệpTài liệu cùng danh mục:
-
Xuất khẩu lao động ở Nghệ An và những vấn đề đặt ra
4 trang 508 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 403 2 0 -
Ngành nhựa kỹ thuật tại Việt Nam: Kết quả xây dựng danh mục công nghệ và hiện trạng phát triển
3 trang 383 0 0 -
Bài giảng Kỹ năng chuyển đổi số - TS Nguyễn Hữu Xuyên
42 trang 353 0 0 -
5 trang 351 5 0
-
35 trang 323 0 0
-
Định hướng quản lý thuế trên nền tảng số
3 trang 315 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn: Phần 1 - PGS.TS Phạm Kim Giao
64 trang 301 2 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế: Phần 2 - PGS. TS. Nguyễn Thu Linh
61 trang 297 2 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 289 0 0
Tài liệu mới:
-
143 trang 0 0 0
-
142 trang 0 0 0
-
Bài giảng Kết cấu bêtông cốt thép - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
172 trang 0 0 0 -
Nghệ thuật và khoa học đánh giá sự thực thi của CEO –phần1
10 trang 0 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
57 trang 0 0 0 -
8 trang 0 0 0
-
10 trang 0 0 0
-
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 3: Khai phá luật kết hợp
70 trang 0 0 0 -
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 5: Phân lớp dữ liệu
34 trang 1 0 0 -
Bài giảng Khai phá dữ liệu - Chương 4: Phân cụm dữ liệu
47 trang 0 0 0