Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.53 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay (OCT) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ 01/2012 đến 4/2014. Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu dọc, phối hợp giữa hồi cứu và tiến cứu cho 32 bệnh nhân ( 36 bàn tay) có chỉ định phẫu thuật bằng lâm sàng và cận lâm sàng, thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 14 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 30 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tayTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Đặng Hoàng Giang1,2, Ngô Văn Toàn2, Trần Trung Dũng1,3 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Việt Đức 3 Bệnh viện Trường Đại Học Y Hà Nội Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay (OCT) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đứcvà Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ 01/2012 đến 4/2014. Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu dọc,phối hợp giữa hồi cứu và tiến cứu cho 32 bệnh nhân ( 36 bàn tay) có chỉ định phẫu thuật bằng lâm sàng và cậnlâm sàng, thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 14 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 30 tháng. Kếtquả: điểm Boston Questionaire ( BQ) trung bình từ 3,66 còn 1,72 điểm, tỉ lệ teo cơ trước phẫu thuật ( PT) giảmtừ 33 % còn 8,8 % sau PT, siêu âm diện tích thần kinh giữa đoạn ngang qua OCT ( S1) trước PT là 15,8 ± 8,65mm2 giảm 9 ± 3,43 mm2, hiệu giữa tiềm vận động thần kinh giữa và tiềm vận động thần kinh trụ (DMLD) 2,83 ±1,93 ms (khoảng dao động -3 - 5,3 ms), sau PT giảm còn 0,65 ± 0,78 ms, hiệu giữa tiềm cảm giác thần kinh giữavà tiềm cảm giác thần kinh trụ (DSLD) 1,11 ± 2,37 ms trước PT giảm còn 0,07 ± 1,05 ms sau PT. Biến chứng:chỉ có 1 bệnh nhân sau phẫu thuật đau sẹo mổ, 1 bệnh nhân không cải thiện triệu chứng lâm sàng tuy nhiêntriệu chứng cận lâm sàng sau PT có chỉ số hoàn toàn bình thường. Qua đây cho thấy, phẫu thuật giải ép OCTbằng phẫu thuật ít xâm lấn là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, ít biến chứng trong điều trị hội chứng OCT.Từ khoá: phẫu thuật ít xâm lấn, hội chứng ống cổ tay, carpal tunnel syndrome,I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (OCT) là tình trạng làm giảm triệu chứng nhanh, tuy nhiên triệuchèn ép thần kinh giữa khi nó đi ngang qua chứng tái phát sớm. Điều trị phẫu thuật (PT)OCT, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các cắt dây chằng ngang cổ tay là phương phápbệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên. điều trị triệt để nhất, chỉ định khi bệnh nhân đến Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh trong giai đoạn nặng, hoặc đã điều trị nội khoagiữa gây ra đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác thất bại [1]. Có nhiều phương pháp phẫu thuậtvùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh, cắt dây chằng ngang, trong đó phẫu thuật nộinặng hơn có thể gây teo cơ, giảm chức năng soi cắt dây chằng ngang và phẫu thuật ít xâmvà vận động bàn tay. lấn cắt dây chằng ngang với đường mổ nhỏ Điều trị hội chứng OCT bao gồm điều trị nội gan tay có nhiều ưu điểm với đường mổ nhỏ,khoa và ngoại khoa. Trong đó điều trị nội khoa bệnh nhân được tập phục hồi chức năng sớm,được chỉ định với những bệnh nhân đến trong tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên PT nội soi đòi hỏigiai đoạn sớm của bệnh, với việc sử dụng nẹp phải sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật cao,cổ tay, uống hoặc tiêm corticoid tại ống cổ tay giá thành lớn, khó áp dụng rộng rãi. Phẫu thuật ít xâm lấn với đường mổ nhỏ gan tay theo nếpTác giả liên hệ: Trần Trung Dũng, Trường Đại học lằn tay tự nhiên, không gây tổn thương cânY Hà Nội gan tay như các phương pháp phẫu thuật kinhEmail: dungbacsy@hmu.edu.vn điển đòi hỏi phải cắt toàn bộ cân gan tay hoặcNgày nhận: 13/03/2019 cắt ngang cân gan tay, từ đây làm yếu động tácNgày được chấp nhận: 18/04/2019 gấp các ngón, phương pháp này còn kiểm soátTCNCYH 119 (2) - 2019 109TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCdễ dàng bờ xa dây chằng ngang, chi phí phẫu • Hiệu TVĐ thần kinh giữa- thần kinh trụ lớnthuật thấp, dễ dàng phổ biến rộng rãi. hơn 1,45 ms. Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả phương • Hiệu TVĐ cảm giác thần kinh giữa- trụ lớnpháp PT ít xâm lấn, phát hiện các biến chứng hơn 0,79 ms.sau PT, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả Chỉ định phẫu thuậtđiều trị phẫu thuật ít xâm lấn hội chứng ống cổ 1. Bệnh nhân đến khám với dấu hiệu rốitay” với mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật loạn cảm giác, theo phân độ nghiệm phápít xâm lấn điều trị hội chứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tayTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Đặng Hoàng Giang1,2, Ngô Văn Toàn2, Trần Trung Dũng1,3 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Việt Đức 3 Bệnh viện Trường Đại Học Y Hà Nội Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay (OCT) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đứcvà Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ 01/2012 đến 4/2014. Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu dọc,phối hợp giữa hồi cứu và tiến cứu cho 32 bệnh nhân ( 36 bàn tay) có chỉ định phẫu thuật bằng lâm sàng và cậnlâm sàng, thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 14 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 30 tháng. Kếtquả: điểm Boston Questionaire ( BQ) trung bình từ 3,66 còn 1,72 điểm, tỉ lệ teo cơ trước phẫu thuật ( PT) giảmtừ 33 % còn 8,8 % sau PT, siêu âm diện tích thần kinh giữa đoạn ngang qua OCT ( S1) trước PT là 15,8 ± 8,65mm2 giảm 9 ± 3,43 mm2, hiệu giữa tiềm vận động thần kinh giữa và tiềm vận động thần kinh trụ (DMLD) 2,83 ±1,93 ms (khoảng dao động -3 - 5,3 ms), sau PT giảm còn 0,65 ± 0,78 ms, hiệu giữa tiềm cảm giác thần kinh giữavà tiềm cảm giác thần kinh trụ (DSLD) 1,11 ± 2,37 ms trước PT giảm còn 0,07 ± 1,05 ms sau PT. Biến chứng:chỉ có 1 bệnh nhân sau phẫu thuật đau sẹo mổ, 1 bệnh nhân không cải thiện triệu chứng lâm sàng tuy nhiêntriệu chứng cận lâm sàng sau PT có chỉ số hoàn toàn bình thường. Qua đây cho thấy, phẫu thuật giải ép OCTbằng phẫu thuật ít xâm lấn là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, ít biến chứng trong điều trị hội chứng OCT.Từ khoá: phẫu thuật ít xâm lấn, hội chứng ống cổ tay, carpal tunnel syndrome,I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (OCT) là tình trạng làm giảm triệu chứng nhanh, tuy nhiên triệuchèn ép thần kinh giữa khi nó đi ngang qua chứng tái phát sớm. Điều trị phẫu thuật (PT)OCT, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các cắt dây chằng ngang cổ tay là phương phápbệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên. điều trị triệt để nhất, chỉ định khi bệnh nhân đến Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh trong giai đoạn nặng, hoặc đã điều trị nội khoagiữa gây ra đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác thất bại [1]. Có nhiều phương pháp phẫu thuậtvùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh, cắt dây chằng ngang, trong đó phẫu thuật nộinặng hơn có thể gây teo cơ, giảm chức năng soi cắt dây chằng ngang và phẫu thuật ít xâmvà vận động bàn tay. lấn cắt dây chằng ngang với đường mổ nhỏ Điều trị hội chứng OCT bao gồm điều trị nội gan tay có nhiều ưu điểm với đường mổ nhỏ,khoa và ngoại khoa. Trong đó điều trị nội khoa bệnh nhân được tập phục hồi chức năng sớm,được chỉ định với những bệnh nhân đến trong tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên PT nội soi đòi hỏigiai đoạn sớm của bệnh, với việc sử dụng nẹp phải sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật cao,cổ tay, uống hoặc tiêm corticoid tại ống cổ tay giá thành lớn, khó áp dụng rộng rãi. Phẫu thuật ít xâm lấn với đường mổ nhỏ gan tay theo nếpTác giả liên hệ: Trần Trung Dũng, Trường Đại học lằn tay tự nhiên, không gây tổn thương cânY Hà Nội gan tay như các phương pháp phẫu thuật kinhEmail: dungbacsy@hmu.edu.vn điển đòi hỏi phải cắt toàn bộ cân gan tay hoặcNgày nhận: 13/03/2019 cắt ngang cân gan tay, từ đây làm yếu động tácNgày được chấp nhận: 18/04/2019 gấp các ngón, phương pháp này còn kiểm soátTCNCYH 119 (2) - 2019 109TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCdễ dàng bờ xa dây chằng ngang, chi phí phẫu • Hiệu TVĐ thần kinh giữa- thần kinh trụ lớnthuật thấp, dễ dàng phổ biến rộng rãi. hơn 1,45 ms. Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả phương • Hiệu TVĐ cảm giác thần kinh giữa- trụ lớnpháp PT ít xâm lấn, phát hiện các biến chứng hơn 0,79 ms.sau PT, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả Chỉ định phẫu thuậtđiều trị phẫu thuật ít xâm lấn hội chứng ống cổ 1. Bệnh nhân đến khám với dấu hiệu rốitay” với mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật loạn cảm giác, theo phân độ nghiệm phápít xâm lấn điều trị hội chứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Y học Bài viết về y học Phẫu thuật ít xâm lấn Hội chứng ống cổ tay Carpal tunnel syndromeTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0