Danh mục

Phẫu thuật nội soi robot điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: Kinh nghiệm của một trung tâm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 439.37 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot cắt nang, nối ống gan chung (OGC) với hỗng tràng kiểu ROUX-en-Y trong điều trị nang ống mật chủ (NOMC) ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi robot điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: Kinh nghiệm của một trung tâmPHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG: KINH NGHIỆM CỦA MỘT TRUNG TÂM Phạm Duy Hiền1, Vũ Mạnh Hoàn1, Trần Xuân Nam1, Nguyễn Minh Huyền1, Nguyễn Thị Bích Liên1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot cắt nang, nối ống gan chung (OGC) với hỗng tràng kiểu ROUX-en-Y trong điều trị nang ống mật chủ (NOMC) ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán NOMC và được PTNS robot từ tháng 2/2013 tới tháng 10/2016 Kết quả: 42 bệnh nhân (31 nữ, 11 nam) trong nhóm nghiên cứu. Đường kính trung bình của nang là 27,2mm. Tuổi trung bình khi mổ là 40,2 tháng (từ 5-108 tháng) và cân nặng trung bình là 13,4 kg (từ 6,5 tới 29 kg). 20 bệnh nhân (47,7 %) là NOMC typ I và toàn bộ số còn lại là typ 4. Phẫu thuật được tiến hành với 5 trocar (4 dụng cụ robot, 1 dụng cụ của người phụ). Quai Y được làm ngoài ổ bụng. Thời gian mổ từ 150 phút đến 330 phút trung bình 192,7 phút. Không có trường hợp nào có biến chứng sau mổ như nhiễm trùng vết mổ, rò mật hay rò tụy, áp xe tồn dư, tắc ruột sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình 5,1 ngày. 42/42 bệnh nhân (100%) được theo dõi từ 2 tuần đến 40 tháng. Đặc biệt không có bệnh nhân nào bị hẹp miệng nối, không trường hợp nào bị sỏi mật hoặc phải mổ lại, không trường hợp nào bị viêm dạ dày hay loét hành tá tràng sau mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi Robot cắt nang, nối OGC hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y điều trị bệnh lý NOMC là một phương pháp mổ an toàn, hiệu quả. 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Từ khóa: Bệnh nang ống mật chủ, phẫu thuật kiểu Roux-en- Y, Todani1 Bệnh viện Nhi Trung ươngChịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền. Email: duyhien1972@yahoo.com, duyhien1976@gmail.comNgày nhận bài: 6/12/2018; Ngày phản biện khoa học: 13/12/2018; Ngày duyệt bài: 15/2/2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 49 NGHIÊN CỨU Abstract ROBOT-ASSISTED COMPLETE EXCISION OF CHOLEDOCHAL CYST, HEPATICOJEJUNOSTOMY AND EXTRACORPOREAL ROUX-EN-Y ANASTOMOSIS: A SINGLE CENTER EXPERIENCE Purpose: Although laparoscopic approach for the treatment of choledochal cyst in children is possible, it is technically challeging. Our aim is to describe the surgical techniques and early outcomes of robotic-assisted cyst excision and Roux-en-Y hepaticojejunostomy in pediatric patients. Materials and Methods: Retrospective reviewed all the patients of CC were performed by robotic surgery from 2/2013- 10/2016. Results: From February 2013 to October 2016, 42 patients (31 girls and 11 boys) were operated using DaVinci Si surgical system. The mean diameter of the choledochal cyst was 27.2 mm. The mean age was 40.2 months (range, 5-108 months) and the mean weight was 13.4 kg (range, 6.5-29 kg). 20 patients (47.7%) were classified as Type I and 22 patients (52.3%) were Type IV. The operation was performed using five ports (four robotic ports and one accessory laparoscopic port). The Roux loop was fashioned extracorporeally. The operating time ranged from 150 to 330 minutes (mean = 193 minutes). There were no early postoperative complications on conversion to open surgery. Patient was discharged after a mean of 5.1 days (range, 4-7 days). Follow-up time ranged from 2 weeks to 40 months. No cholangitis, cholelithiasis, duodenal ulceror anastomosis stenosis was recorded. Conclusion: Robotic surgery for the treatment of choledochal cyst in children is safe and feasible. Keywords: choledochal cyst, Roux-en- Y, Todani I. ĐẶT VẤN ĐỀ đời đã làm tăng khả năng của phẫu thuật viên, Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ nang ống mật làm giảm độ khó cũng như các biến chứngchủ (NOMC) và nối ống gan chung (OGC) trong phẫu thuật nội soi vì nó giải quyết đượcvới hỗng tràng theo kiểu Roux-enY đã trở các nhược điểm trên của phẫu thuật nội soi.thành kỹ thuật qui chuẩn trong điều trị Năm 2001 PTNS Robot tạo van chống luồngNOMC [1]. Trong khoảng hơn một thập kỉ trào ngược dạ dày thực quản theo kiểu Nissengần đây, với sự phát triển nhanh chóng của cho một bệnh nhi được thực hiện thành côngcông nghệ hiện đại, phẫu thuật nội soi đã bởi Meininger và cộng sự. Đây được coi là catỏ rõ sự ưu việt và dần thay thế phẫu thuật PTNS robot đầu tiên trên bệnh nhân nhi [2].qui ước trong hầu hết các phẫu thuật trong ổ Hiện nay nhiều loại bệnh lý ở trẻ em đã đượcbụng nói chung và phẫu thuật điều trị NOMC tiến hành thành công như phẫu thuật điều trịnói riêng. Phẫu thuật nội soi (PTNS) Robot ra nang ống mật chủ, phình đại tràng bẩm sinh, 50 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019)PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM TẠIBệnh viện Nhi Trung ương: KINH NGHIỆM CỦA MỘT TRUNG TÂMthận ứ nước, cắt các khối u ổ bụng và trong - Nội dung phỏng vấn chính: tình trạnglồng ngực [3]. bệnh nhân sau mổ: còn đau bụng, vàng da Tại Việt Nam, việc sử dụng Robot phẫu vàng mắt, tình trạng vết mổ,..thuật da Vinci mang đến cho phẫu thuật viên - Ghi nhận các đặc điểm về tuổi, giới, cânnhiều thuận lợi như hình ảnh 3D với camera nặng. Tiền sử bệnh, thời gian xuất hiện triệuđược điều chỉnh bởi phẫu thuật viên, giảm độ chứng và các biện pháp điều trị trước phẫurun tay và đặc biệt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: