Danh mục

Phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu: An toàn và hiệu quả

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.84 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu tại khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 84 bệnh nhân được phẫu thuật u tuyến giáp từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018, tại khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu: An toàn và hiệu quả ĐẦU VÀ CỔ PHẪU THUẬT U TUYẾN GIÁP KHÔNG SỬ DỤNG DẪN LƯU: AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ NGUYỄN XUÂN HIỀN1, NGUYỄN XUÂN HẬU2, LÊ VĂN QUẢNG3TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu tại khoa Ung Bướu và Chămsóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 84 bệnh nhân đượcphẫu thuật u tuyến giáp từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018, tại khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảmnhẹ, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Kết quả: 84 bệnh nhân được chia thành nhóm không dẫn lưu (42 bệnh nhân): 59,5% bệnh nhân ≥45 tuổi,59,5% khối u có kích thước trên 10mm, 64,3% ung thư tuyến giáp, thời gian phẫu thuật trung bình 41,2 ± 1.3phút, thời gian nằm viện 4,7 ± 0,5 ngày, mức độ hài lòng 4,6 ± 0,5. Nhóm đặt dẫn lưu (42 bệnh nhân), 66,7%bệnh nhân ≥45 tuổi, 61,9% khối u có kích thước trên 10mm, 52,4% ung thư tuyến giáp, thời gian phẫu thuậttrung bình 46,3 ± 1,8 phút, thời gian nằm viện 6,2 ± 0,7 ngày, mức độ hài lòng 4,3 ± 0,6. Không khác biệt vềtỷ lệ biến chứng sau mổ giữa hai nhóm. Kết luận: Phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu làm giảm thời gian nằm viện, rút ngắn thời gianphẫu thuật và không làm tăng biến chứng sau mổ. Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu.ABSTRACT Thyroidectomy without drainage: Safety and effective Objectives: Results of thyroidectomy without drainage at department of Oncology and Palliative Care,Hanoi Medical University Hospital. Subjects and Method: A randomized clinical trial study of 84 patients who were perfomed thyroidectomyfrom May 2018 to November 2018 at department of Oncology and Palliative Care, Hanoi Medical UniversityHospital. Results: 84 patients were divided into drainage group (42 patients) or non-drainage group (42 patients).In non-drainage group, 59,5% patiens ≥45 age, 59,5% tumors ≥10mm, 64,3% thyroid cancer, the operatingtime was 41.2 ± 1.3 minutes, the hospital stay was 4.7 ± 0.5 days, the satisfaction level was 4.6 ± 0.5. In thedrainage group (42 patients), 66.7% patiens ≥45 age, 61.9% tumors ≥10mm, 52.3% thyroid cancer, theoperating time was 46.3 ± 1.8 minutes, the hospital stay was 6.2 ± 0.7 days, the satisfaction level was4.3 ± 0.6. There were no significant postoperative surgical complications differences between the two groups. Conclusions: Thyroidectomy without the use of drainage decreases the length of hospital stay and theoperating time without increasing postoperative complications. Key words: Thyroidectomy without the use of drainage.1 BSNT - Chuyên ngành ung thư khóa 42 - Trường Đại học Y Hà Nội2 ThS.BS. Giảng viên Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội - BS Khoa Ung Bướu và Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội3 PGS.TS. Phó Giám đốc Bệnh viện K - Chủ nhiệm Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75ĐẦU VÀ CỔĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu U tuyến giáp là bệnh hay gặp, bao gồm u tuyến Nghiên cứu lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhómgiáp lành tính và ung thư tuyến giáp (UTTG). chứng, không làm mù.U tuyến giáp lành tính gặp chủ yếu ở nữ giới, người Phương pháp tiến hànhlớn gặp nhiều hơn trẻ em. Bệnh phát triển âm thầmvì vậy bệnh nhân thường đến viện với những khối u Thu thập thông tin của tất cả các bệnh nhânlớn, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, thẩm mỹ. UTTG chẩn đoán u tuyến giáp được phẫu thuật theo tiêulà loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết chiếm chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân được chia vào 2 nhóm:90%[1]. Theo GLOBOCAN 2018, UTTG đứng thứ 9 nhóm 1 - không đặt dẫn lưu, nhóm 2 - đặt dẫn lưuvề tỷ lệ mắc ở cả 2 giới, đặc biệt đứng thứ 5 ở nữ dựa vào phân nhóm ngẫu nhiên.giới chiếm 5,1% số ca mới mắc[2]. KẾT QUẢ Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính và có Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân giữa hai nhómsự tương đồng về cách thức phẫu thuật trong UTTG nghiên cứugiai đoạn sớm và u tuyến giáp lành tính. Trước đâyviệc cầm máu trong mổ bằng chỉ buộc là phương Không dẫn lưu Dẫn lưu ppháp chủ yếu vì vậy phẫu thuật viên thường sử dụng (n = 42) (n = 42)dẫn lưu sau phẫu thuật nhằm mục đích theo dõi máu Tuổi (năm)chảy và hạn chế biến chứng tụ dịch sau mổ[3]. Ngày < 45 17 (40,5) 14 (33,3) 0,5nay, với các phương tiện cầm máu mới quan điểmvề đặt dẫn lưu sau phẫu thuật tuyến giáp cũng thay ≥45 25 (59,5) 28 (66,7)đổi. Các nghiên cứu phân tích gộp trên thế giới gần Giớiđây chỉ ra việc đặt dẫn lưu không ảnh hưởng tới kết Nữ 39 (92,9) 39 (92,9) 1quả phẫu thuật cũng như không làm giảm các biếnchứng như chảy máu, tụ dịch. Hơn nữa, việc đặt dẫn Nam 3 (7,1) 3 (7,1)lưu khiến bệnh nhân đau hơn sau phẫu thuật, đồng Đặc điểm siêu âmthời kéo dài thời gian nằm viện, có thể để lại sẹo Kích thước uvùng chân dẫn lưu[3]. Ở Việt Nam, hiện chưa cónghiên cứu chỉ ra các yếu tố lựa chọn việc không đặt ≤ 10mm 17 (40,5) 16 (38,1) 0,8dẫn lưu và tính an toàn của phương pháp này. Đứng >10mm 25 (59,5) 26 (61,9)trước tình huống đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Số lượng unày với mục tiêu: Đánh giá kết quả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: