Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển TÀI CHÍNH - Tháng 02/2020 PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN KHÚC THẾ ANH, NGUYỄN THANH GIANG Mặc dù việc phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2018 và năm 2019 đã tạo được những nền tảng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp như hỗ trợ vốn kinh doanh, giảm các mức thuế suất, song vẫn tồn tại một số vấn đề nhất định. Bên cạnh việc phân tích thực trạng, bài viết này cũng đưa ra hàm ý chính sách để việc phối hợp giữa 2 chính sách này đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Từ khóa: Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, vốn kinh doanh CSTK là công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được ENHANCING COORDINATION OF FISCAL AND Chính phủ sử dụng để huy động, phân phối và sử MONETARY POLICIES TO SUPPORT ENTERPRISES dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực Khuc The Anh, Nguyen Thanh Giang hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia. Các công Although the coordination between fiscal and cụ của CSTK bao gồm: (i) Thuế; (ii) Chi tiêu ngân sách; monetary policies of Vietnam for the period of (iii) Vay nợ Chính phủ. Mỗi công cụ này có những cơ 2008 – 2018 and 2019 has made important chế tác động khác nhau đến các hoạt động kinh tế - xã basis for the development of enterprises such as hội và vì vậy, việc sử dụng những công cụ nào hoàn capital support and tax reduction, there were toàn tùy thuộc vào bối cảnh và điều kiện kinh tế của also certain problems. In addition to analyzing mỗi nước trong từng thời kỳ (Stiglitz, 1995; Nguyễn the practical coordination of policies, the paper Trí Dĩnh, 2010). Việc phối hợp giữa CSTK và CSTT cần also proposes policy implications for more nghiên cứu kỹ lưỡng các kịch bản và nên cẩn trọng để effective policy coordination in the future. tránh những tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và để hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp (DN). Keywords: Fiscal policy, monetary policy, business capital Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa giai đoạn sau 2008 Ngày nhận bài: 2/1/2020 Giai đoạn 2008-2018 và nửa đầu năm 2019 là thời kỳ Ngày hoàn thiện biên tập: 15/01/2020 kinh tế Việt Nam chứng kiến nhiều biến động, Chính Ngày duyệt đăng: 21/2/2020 phủ áp dụng những chính sách vĩ mô linh hoạt và kịp thời để giúp kinh tế đất nước vượt qua khó khăn và Giới thiệu đạt được những mục tiêu tăng trưởng đề ra trong từng thời kỳ. Cụ thể như sau: Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa - Giai đoạn 2008–2011: Đây là thời kỳ kinh tế Việt (CSTK) là 2 công cụ quan trọng trong quản lý điều tiết Nam chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thị trường tiền tệ và phát triển kinh tế quốc gia. thế giới, đánh dấu bằng việc tốc độ tăng trưởng kinh Với CSTT, Ngân hàng Trung ương thông qua các tế nước ta sụt giảm xuống còn 6,31% (năm 2008). Để công cụ của mình thực hiện kiểm soát và điều tiết tránh đà suy giảm kinh tế, Chính phủ đã thực hiện các lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu: (1) gói kích cầu kinh tế. Gói kích cầu thứ nhất được triển Kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua khai trị giá 1 tỷ USD nhằm hỗ trợ lãi suất cho các DN của nội tệ; (2) Ổn định sức mua đối ngoại của đồng nội vừa và nhỏ. Gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn tệ; (3) Góp phần điều tiết tăng trưởng kinh tế; (4) Tạo khoảng 8 tỷ USD, hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn nhằm công ăn việc làm (Nguyễn Trọng Tài, 2016; Vũ Kim kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy Dũng và các cộng sự, 2012). nhiên, Chính phủ đã thực hiện thắt chặt tài khóa để 19 KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨ MÔ kiềm chế lạm phát trong các năm tiếp theo bằng các trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ, biện pháp như: (i) Tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết ngoại hối, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức khấu, lãi suất tái cấp vốn, quy định trần lãi suất huy hợp lý... động; (ii) Tăng dự trữ bắt buộc; (iii) Tăng tỷ giá; (iv) Đối với CSTK, Bộ Tài chính tăng cường kiểm soát Hạn chế tăng trưởng tín dụng – cung tiền; (v) Cắt giảm chặt chẽ các khoản chi, hạn chế ứng trước dự toán đầu tư, tiết kiệm 10% chi tiêu. và chi chuyển nguồn; chủ động rà soát, sắp xếp các - Giai đoạn 2011-2015: Trong bối cảnh nền kinh tế khoản chi theo thứ t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính vĩ mô Chính sách tài khóa Chính sách tiền tệ Vốn kinh doanh Nguồn lực tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
203 trang 349 13 0
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 279 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
38 trang 255 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 250 1 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 249 0 0 -
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 230 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 212 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 177 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn diện
3 trang 175 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 172 0 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Đại học Nội vụ Hà Nội
63 trang 160 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 157 0 0 -
Bài tập lớn Kinh tế dầu khí: Chính sách tài khoá của Ả Rập Xê Út
15 trang 150 0 0 -
Nguyên lý Kinh tế vĩ mô (Bài Tập và lời giải): Phần 2
77 trang 132 0 0 -
Đầu tư công giai đoạn 2010-2019 và những vấn đề đặt ra cho giai đoạn mới
3 trang 130 0 0 -
Quy định pháp luật về giá đất đối với việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
14 trang 124 0 0 -
13 trang 116 0 0
-
23 trang 114 0 0
-
Bài tập nhóm: Chính sách vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu
34 trang 112 0 0