Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lóc
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lóc : chọn giống tốt, vận chuyển đúng cách tránh xay xát, ương nuôi ở mật độ vừa phải, tăng sức đề kháng định kỳ bổ sung khoáng Vitalet fish và fish C, Vb12, Folic. Xử lý nước định kỳ 1L VBK/ 1200 - 1500m3 nước ao cá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lócPhòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lócBỆNH XUẤT HUYẾTTác nhân gây bệnh :-Do nhiều loài thuộc giống Aromonas, Pseudomonas … gâyra-Dấu hiệu bệnh lý-Xuất huyết da, nắp mang; đốm đỏ xuất hiện trên thân-Xuất huyết hậu môn-Góc vi, hàm dưới nắp mang bị tụ máu thành những lớp màuđỏ-Xoang bụng xuất huyết nội tạngĐiều kiện phát triển bệnh : -Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn ương giống và nuôithịt - Bệnh phát triển trong điều kiện cá bị sốc và chuyển mùa,thời tiết bất lợi - Môi trường ương nuôi nhiễm bẩn, nhiều khí độc, hàmlượng oxy thấpPhòng bệnh : - Chọn giống tốt, vận chuyển đúng cách tránh xay xát -Ương nuôi ở mật độ vừa phải -Tăng sức đề kháng định kỳ bổ sung khoáng VITALET-fish và FISH C, VB12, FOLIC - Xử lý nước định kỳ 1L VBK/1200-1500m3 nước ao cáTrị bệnh :-Sử dụng (1kg NOROCINE+1kg VB-COTRIM)/10 tấn cánuôi liên tục 5-7 ngàyBỆNH LỞ LOÉTHình: cá lóc bị bệnh lở loétTrong mùa lũ, các ao, hồ nuôi cá thường tích tụ nhiều phù sa,nhiễm bẩn, mùn bã, rác và các chất thải làm ô nhiễm nguồnnước và tiềm ẩn những mầm bệnh cho cá nuôi. Cá lóc nuôitrong mùa lũ thường hay xuất hiện các loại bệnh do các loạikí sinh như trùng bánh xe, sán lá đơn chủ, xuất huyết donhiễm virus, đốm đỏ do vi khuẩn, bệnh do nhóm giáp xácgây ra. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhất với cá lóc nuôi làbệnh ghẻ hay còn gọi là hội chứng lở loét. Bệnh lở loét xảy ratrên cá lóc nuôi không chỉ có ở nước ta mà còn có nhiều ởcác nước Đông Nam Á, các nước trong khu vực Thái BìnhDương.Nguyên nhân :-Những tác nhân gây bệnh cho cá gồm virus, vi khuẩn, nấm,kí sinh trùng và các yếu tố môi trường. Nguyên nhân gâybệnh trước nhất là virus, nấm cũng được coi là yếu tố quantrong gây ra hội chứng lở loét. Có thể chúng cùng với cácloại kí sinh trùng làm cá bị thương tổn tạo điều kiện cho cáctác nhân chính gây bệnh cho cá.-Ngoài các yếu tố môi trường như nhiệt độ thay đổi, môitrường nước quá dơ bẩn, sự ô nhiễm có thể gây sốc và làm cánhiễm bệnh, nhiều quan điểm cho rằng nấm ký sinh trong nộitạng Aphanomyces được coi là tác nhân chính gây ra bệnhnày. Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa mưa (tháng 10-12)và đầu mùa khô (tháng 1-2).Đặc điểm nhận biết :Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là cá ăn ít hoặc bỏ ăn, bơi nhôđầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ, da xám, có vết loét hoặc cácđốm đỏ phát triển ở đầu, thân, vây và đuôi. Sau một thời gianbị bệnh cá kiệt sức và chết.Quan sát bên ngoài cá thấy xuất hiện nhiều vết nhỏ màu xámhay đỏ. Mang, quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màuxám tối. Thương tổn lan rộng thành những vết loét lớn trênvẩy, thân cá... Khi cá bệnh nặng sẽ thấy máu chảy ở hậu môn.Giải phẫu cá sẽ thấy bóng hơi xuất huyết và teo dần, gan thậncũng xuất huyết. Khoang bụng có dấu hiệu tích nước, cónhiều dịch nhờn và xuất huyết.Phòng bệnh cho cá :Phòng bệnh có tính chất quyết định đến kết quả nuôi, trongđó tẩy dọn ao, bể nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật để diệtcác tác nhân gây bệnh là rất quan trọng. Quản lý tốt môitrường nuôi, cung cấp nước nuôi cá bằng nước sạch. Ổn địnhmôi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằng cáchxử lý định kì 15 ngày/lần bằng dung dịch Vimekon (1g/1m3nước). Tránh làm cá bị xây xát, không để cá bị nhiễm cácloại bệnh ngoài da sẽ tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.Cho cá ăn đủ thức ăn với hàm lượng dinh dưỡng cao làm cákhỏe sẽ có sức đề kháng tốt. Thường xuyên trộn thức ăn vớimen tiêu hóa, vitaminC, premix.Khoa Thủy sản (ĐH Cần Thơ) khuyến cáo cách phòng trịbệnh ghẻ cá, xử lý ao nuôi bằng vôi, giữ cho môi trường ổnđịnh, dùng hóa chất formon và thuốc tím làm giảm bớt mậtđộ vi khuẩn và diệt nấm ký sinh trùng, dùng kháng sinh diệtvi khuẩn làm lành vết thương trên da cho cá.Trị bệnh :Khi cá có dấu hiệu bị bệnh cần thay 50% nước bằng nướcsạch, vệ sinh xung quanh ao nuôi. Xử lý nước bằng FreshWater với lượng 1 kg (650 gói A + 350 gói B) cho 1.000-1.500m3 nước. Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cáliên tục trong 7 ngày theo liều 250 g Desery + 50 ml Vime-Fenfish 2000 cho 1 tấn cá.BỆNH TRẮNG DATriệu chứng :- Đuôi cá xuất hiện vết trắng lan dần về phía đầu , cá mấtnhớt, bong da vây.Trị bệnh :- Hoà tan vôi bột : 5-10 kg/100 m2, tạt đều khắp ao : 2-3 lần/tuần.- Bắt cá bệnh lên tắm thuốc Streptomycine (1 lọ/10 lít nước),tắm trong 30 phút .BỆNH NẮM THỦY MIDấu hiệu bệnh lý :Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có sợi nấmnhỏ, mềm, tua tủa như bông gòn. Sau vài ngày sợi nấm pháttriển đan chéo vào nhau thánh túi trắng như baông có thểnhìn thấy bằng mắt thường.Trị bệnh :- Dùng Xanh metylen 2-3g/m3, liên tục tạt xuống ao 2-3lần/tuần .- Dùng thuốc tím 2-5 ppm tắm cho cá trong khỏang 10 phút.BỆNH DO SÁN LÁ ĐƠN CHỦ : KÝ SINH Ở MANG VÀDATriệu chứng : Mang bị viêm và sưng to, các tia mang bị đứtrời, mang tiết ra nhiều nhớt làm cho cá ngh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lócPhòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lócBỆNH XUẤT HUYẾTTác nhân gây bệnh :-Do nhiều loài thuộc giống Aromonas, Pseudomonas … gâyra-Dấu hiệu bệnh lý-Xuất huyết da, nắp mang; đốm đỏ xuất hiện trên thân-Xuất huyết hậu môn-Góc vi, hàm dưới nắp mang bị tụ máu thành những lớp màuđỏ-Xoang bụng xuất huyết nội tạngĐiều kiện phát triển bệnh : -Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn ương giống và nuôithịt - Bệnh phát triển trong điều kiện cá bị sốc và chuyển mùa,thời tiết bất lợi - Môi trường ương nuôi nhiễm bẩn, nhiều khí độc, hàmlượng oxy thấpPhòng bệnh : - Chọn giống tốt, vận chuyển đúng cách tránh xay xát -Ương nuôi ở mật độ vừa phải -Tăng sức đề kháng định kỳ bổ sung khoáng VITALET-fish và FISH C, VB12, FOLIC - Xử lý nước định kỳ 1L VBK/1200-1500m3 nước ao cáTrị bệnh :-Sử dụng (1kg NOROCINE+1kg VB-COTRIM)/10 tấn cánuôi liên tục 5-7 ngàyBỆNH LỞ LOÉTHình: cá lóc bị bệnh lở loétTrong mùa lũ, các ao, hồ nuôi cá thường tích tụ nhiều phù sa,nhiễm bẩn, mùn bã, rác và các chất thải làm ô nhiễm nguồnnước và tiềm ẩn những mầm bệnh cho cá nuôi. Cá lóc nuôitrong mùa lũ thường hay xuất hiện các loại bệnh do các loạikí sinh như trùng bánh xe, sán lá đơn chủ, xuất huyết donhiễm virus, đốm đỏ do vi khuẩn, bệnh do nhóm giáp xácgây ra. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhất với cá lóc nuôi làbệnh ghẻ hay còn gọi là hội chứng lở loét. Bệnh lở loét xảy ratrên cá lóc nuôi không chỉ có ở nước ta mà còn có nhiều ởcác nước Đông Nam Á, các nước trong khu vực Thái BìnhDương.Nguyên nhân :-Những tác nhân gây bệnh cho cá gồm virus, vi khuẩn, nấm,kí sinh trùng và các yếu tố môi trường. Nguyên nhân gâybệnh trước nhất là virus, nấm cũng được coi là yếu tố quantrong gây ra hội chứng lở loét. Có thể chúng cùng với cácloại kí sinh trùng làm cá bị thương tổn tạo điều kiện cho cáctác nhân chính gây bệnh cho cá.-Ngoài các yếu tố môi trường như nhiệt độ thay đổi, môitrường nước quá dơ bẩn, sự ô nhiễm có thể gây sốc và làm cánhiễm bệnh, nhiều quan điểm cho rằng nấm ký sinh trong nộitạng Aphanomyces được coi là tác nhân chính gây ra bệnhnày. Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa mưa (tháng 10-12)và đầu mùa khô (tháng 1-2).Đặc điểm nhận biết :Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là cá ăn ít hoặc bỏ ăn, bơi nhôđầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ, da xám, có vết loét hoặc cácđốm đỏ phát triển ở đầu, thân, vây và đuôi. Sau một thời gianbị bệnh cá kiệt sức và chết.Quan sát bên ngoài cá thấy xuất hiện nhiều vết nhỏ màu xámhay đỏ. Mang, quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màuxám tối. Thương tổn lan rộng thành những vết loét lớn trênvẩy, thân cá... Khi cá bệnh nặng sẽ thấy máu chảy ở hậu môn.Giải phẫu cá sẽ thấy bóng hơi xuất huyết và teo dần, gan thậncũng xuất huyết. Khoang bụng có dấu hiệu tích nước, cónhiều dịch nhờn và xuất huyết.Phòng bệnh cho cá :Phòng bệnh có tính chất quyết định đến kết quả nuôi, trongđó tẩy dọn ao, bể nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật để diệtcác tác nhân gây bệnh là rất quan trọng. Quản lý tốt môitrường nuôi, cung cấp nước nuôi cá bằng nước sạch. Ổn địnhmôi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằng cáchxử lý định kì 15 ngày/lần bằng dung dịch Vimekon (1g/1m3nước). Tránh làm cá bị xây xát, không để cá bị nhiễm cácloại bệnh ngoài da sẽ tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.Cho cá ăn đủ thức ăn với hàm lượng dinh dưỡng cao làm cákhỏe sẽ có sức đề kháng tốt. Thường xuyên trộn thức ăn vớimen tiêu hóa, vitaminC, premix.Khoa Thủy sản (ĐH Cần Thơ) khuyến cáo cách phòng trịbệnh ghẻ cá, xử lý ao nuôi bằng vôi, giữ cho môi trường ổnđịnh, dùng hóa chất formon và thuốc tím làm giảm bớt mậtđộ vi khuẩn và diệt nấm ký sinh trùng, dùng kháng sinh diệtvi khuẩn làm lành vết thương trên da cho cá.Trị bệnh :Khi cá có dấu hiệu bị bệnh cần thay 50% nước bằng nướcsạch, vệ sinh xung quanh ao nuôi. Xử lý nước bằng FreshWater với lượng 1 kg (650 gói A + 350 gói B) cho 1.000-1.500m3 nước. Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cáliên tục trong 7 ngày theo liều 250 g Desery + 50 ml Vime-Fenfish 2000 cho 1 tấn cá.BỆNH TRẮNG DATriệu chứng :- Đuôi cá xuất hiện vết trắng lan dần về phía đầu , cá mấtnhớt, bong da vây.Trị bệnh :- Hoà tan vôi bột : 5-10 kg/100 m2, tạt đều khắp ao : 2-3 lần/tuần.- Bắt cá bệnh lên tắm thuốc Streptomycine (1 lọ/10 lít nước),tắm trong 30 phút .BỆNH NẮM THỦY MIDấu hiệu bệnh lý :Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có sợi nấmnhỏ, mềm, tua tủa như bông gòn. Sau vài ngày sợi nấm pháttriển đan chéo vào nhau thánh túi trắng như baông có thểnhìn thấy bằng mắt thường.Trị bệnh :- Dùng Xanh metylen 2-3g/m3, liên tục tạt xuống ao 2-3lần/tuần .- Dùng thuốc tím 2-5 ppm tắm cho cá trong khỏang 10 phút.BỆNH DO SÁN LÁ ĐƠN CHỦ : KÝ SINH Ở MANG VÀDATriệu chứng : Mang bị viêm và sưng to, các tia mang bị đứtrời, mang tiết ra nhiều nhớt làm cho cá ngh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá lóc kỹ thuật nuôi cá bệnh thường gặp ở cá lóc chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cá cá giống cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 132 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 96 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 47 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 38 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 37 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
Luận văn: CHẾ BIẾN SẢN PHẨM KHÔ CÁ LÓC ĂN LIỀN
61 trang 28 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 28 0 0 -
37 trang 27 0 0