Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 535.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ Chỉ sau 2-3 năm trồng các loại cây như cải xanh, dương xỉ, cỏ vetiver, cỏ mần trầu... trên các vùng đất đã khai thác quặng, kim loại nặng trong đất sẽ được câp hấp thụ hoàn toàn và giúp đất phục hồi chất lượng. Đây là kết quả áp dụng thử nghiệm bước đầu của các nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ môi trường (Viện KHCN Việt Nam)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ Chỉ sau 2-3 năm trồng các loại cây như cảixanh, dương xỉ, cỏ vetiver, cỏ mần trầu... trêncác vùng đất đã khai thác quặng, kim loại nặngtrong đất sẽ được câp hấp thụ hoàn toàn vàgiúp đất phục hồi chất lượng.Đây là kết quả áp dụng thử nghiệm bước đầu củacác nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ môitrường (Viện KHCN Việt Nam) khi nghiên cứuthành công công nghệ khắc phục ô nhiễm kim loạinặng trên những vùng đất khai thác quặng.Những loại cỏ nào phục hồi được đất ô nhiễm?Kết quả phân tích mẫu đất tại mỏ than núi Hồng, xãYên Lãng (huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)- điểmnóng về ô nhiễm asen trong đất, cho thấy: Hàmlượng asen trong đất từ 202-3.690 ppm (1ppm = 1phần triệu), gấp 17-308 lần Tiên chuẩn Việt Nam,có nơi lên đến 15.146ppm. Mỏ kẽm, chì làng Híchcũng có hàm lượng chì và kẽm tương ứng là13.028ppm và 9.863ppm; gấp 186 lần Tiêu chuẩnViệt Nam đối với chì và 49 lần đối với kẽm. Mỏ titanxã Hà Thượng cũng ô nhiễm asen nghiêm trọng, cónơi hàm lượng As trong đất lên đến 15146 ppm,gấp 1.262 lần Tiêu chuẩn Việt Nam…Kết quả này thuộc đề tài nghiên cứu “Nghiên cứusử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô nhiễm kim loạinặng tại các vùng khai thác khoáng sản” (thuộcChương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước vềtài nguyên, môi trường và thiên tai - KC 08/06-10)được các nhà khoa học Viện Công nghệ môitrường (CNMT) tiến hành trong 2 năm 2007 và2008. hàng trăm mẫu đất được lấy tại các vùng mỏđể phân tích, xác định thành phần, hàm lượng kimloại nặng. Ngoài mỏ than núi Hồng, xã Yên Lãng,các nhà khoa học còn thực hiện lấy mẫu tại mỏtitan xã Hà Thượng huyện Đại Từ, mỏ sắt Trại Cauvà mỏ chì, kẽm tại làng Hích, huyện Đồng Hỷ.Theo chủ nhiệm đề tài GS.TS Đặng Đình Kim - Chủtịch Hội đồng khoa học Viện CNMT, ngay từ đầunăm 2007 các nhà khoa học thuộc Viện CNMT,Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Đại học Quốcgia Hà Nội… đã bắt đầu vào thực hiện đề tài này.Ngoài phân tích các mẫu đất, các nhà nghiên cứucũng tìm kiếm, thu thập được 157 loài thực vật cònsống sót trên các bãi thải quặng và các vùng phụcận. Qua đó, chọn lọc được 33 loài có triển vọng,sống được trên nền đất ô nhiễm cao để phân tíchhàm lượng kim loại nặng trong rễ và phần trên mặtđất, trong đó tập trung vào 4 chất asen, chì, kẽm,cadmiun.Kết quả phân tích các loài thực vật cho thấy, có 2loài thuộc họ dương xỉ (có tên khoa học là PterisVittata và Pityrogramma Calomelanos) và cỏ mầntrầu (tên khoa học là Eleusine Indica) có khả năngtích lũy kim loại nặng, đặc biệt là các chất chì, kẽm,asen và cadmium. Phân tích trong phòng thínghiệm cũng cho thấy các loài này đều có khả nănghấp thụ kim loại nặng, đặc biệt trong thân câydương xỉ Pteris Vittata thu được ở làng Hích cóhàm lượng asen lên đến 5.876ppm và trong rễ là2.642ppm.Loài dương xỉ này thu được tại mỏ tian xã HàThượng cũng có hàm lượng asen trong thân vàtrong rễ tương ứng là 2.426ppm và 2.256ppm. Kếtquả phân tích cũng cho thấy hàm lượng chì trong rễvà trong thân cỏ mần trầu (Eleusine Indica) đều ởmức cao, tương ứng là 4638ppm và 664,45ppm.Hàm lượng kẽm trong thân và rễ cây này thu đượcở làng Hích cũng ở mức cao, tương ứng là4.346ppm và 3.108ppm. Điều này cho thấy, 2 loàidương xỉ có thể hấp thu asen rất tốt, còn cỏ mầntrầu có thể được sử dụng như giải pháp phục hồi ônhiễm cho những vùng đất bị ô nhiễm chì và kẽm.Với loài cỏ Vetiver cho thấy, loài cỏ này có khảnăng chống chịu vùng ô nhiễm chì rất cao. Với thínghiệm đất nhiễm từ 1.400ppm đến 2530ppm, cỏvẫn phát triển tốt. \Các vùng đất sau khi khai thác quặng chứa tỉ lệ kimloại nặng cao.Cần sớm ứng dụng và thực tiễnKết quả phân tích và chọn lọc này là cơ sở để cácnhà khoa học tiến hành nghiên cứu, trồng thửnghiệm các loài cây này với mục đích phục hồinhững vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệtlà những vùng khai khoáng. Sau khi chọn lọc vàphân tích, các nhà khoa học tiến hành trồng thửnghiệm cỏ vetiver và dương xỉ Pteris Vittata tại làngHích với diện tích hơn 600m2. Ở xã Hà Thượng,các nhà khoa học cũng tiến hành trồng thử nghiệmkhả năng hấp thụ asen của cỏ vetiver và 2 loàidương xỉ Pteris vittata và PityrogrammaCalomelanos trên diện tích 700m2.Kết quả đo kiểm tại mô hình xã Hà Thượng chothấy, sau khi trồng thử nghiệm kéo dài khoảng 3-4tháng, hàm lượng asen trong đất giảm từ5.606,31ppm xuống còn 4.521ppm. Kết quả trồngđối chứng cũng cho thấy dương xỉ Pteris Vittata cókhả năng chống chịu với đất có bổ sung asen đến1.500ppm, chì đến 5.000 ppm. Cây sinh trưởng vàtích luỹ kim loại nặng tốt nhất khi bổ sung phânbón. Cỏ mần trầu.Trên 2 mô hình thử nghiệm này hiện đã trồng vàthu hoạch dương xỉ, cỏ Vetiver nhiều lần, mỗi chukỳ trồng khoảng 3-4 tháng. Kết quả đo kiểm chothấy, hàm lượng kim loại nặng như chì, kẽm,asen… trong đất ở độ sâu đến 30cm gần như đượcxử lý hoàn toàn. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứutiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống2 loài dương xỉ bản địa, cỏ mần trầu, cỏ vetiver đểphục hồi ô nhiễm kim loại nặng trên các vùng khaikhoáng. Hiện các nhà khoa học đang tiến hànhnghiên cứu quy trình công nghệ chiết xuất sinh khốikim loại nặng từ thân, rễ các loài thực vật. Cỏ vetiver.Theo kết quả thăm dò địa chất, trên cả nước hiệncó khoảng 5.000 mỏ và điểm quặng, trong đó cókhoảng 1.000 mỏ đã và đang được tổ chức khaithác. Số lượng mỏ đang hoạt động trên cả nước làgần 900. Diện tích đất đã ngừng khai thác lên tới3.749ha. Tuy nhiên, rất ít vùng đất sau khi khai thácđược hoàn thổ mà chủ yếu là chất lượng kém,chưa đáp ứng cho việc canh tác. Do đó, nếu sớmđược ứng dụng rộng rãi vào thực tế có thể phục hồicác vùng đất ô nhiễm này để người dân địaphương tận dụng đất đai có thể phát triển các loạicây cho hiệu quả kinh tế cao.Dương xỉ Pteris Vittata. Cao Sơn - Quách Minh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ Phục hồi ô nhiễm đất bằng cỏ Chỉ sau 2-3 năm trồng các loại cây như cảixanh, dương xỉ, cỏ vetiver, cỏ mần trầu... trêncác vùng đất đã khai thác quặng, kim loại nặngtrong đất sẽ được câp hấp thụ hoàn toàn vàgiúp đất phục hồi chất lượng.Đây là kết quả áp dụng thử nghiệm bước đầu củacác nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ môitrường (Viện KHCN Việt Nam) khi nghiên cứuthành công công nghệ khắc phục ô nhiễm kim loạinặng trên những vùng đất khai thác quặng.Những loại cỏ nào phục hồi được đất ô nhiễm?Kết quả phân tích mẫu đất tại mỏ than núi Hồng, xãYên Lãng (huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)- điểmnóng về ô nhiễm asen trong đất, cho thấy: Hàmlượng asen trong đất từ 202-3.690 ppm (1ppm = 1phần triệu), gấp 17-308 lần Tiên chuẩn Việt Nam,có nơi lên đến 15.146ppm. Mỏ kẽm, chì làng Híchcũng có hàm lượng chì và kẽm tương ứng là13.028ppm và 9.863ppm; gấp 186 lần Tiêu chuẩnViệt Nam đối với chì và 49 lần đối với kẽm. Mỏ titanxã Hà Thượng cũng ô nhiễm asen nghiêm trọng, cónơi hàm lượng As trong đất lên đến 15146 ppm,gấp 1.262 lần Tiêu chuẩn Việt Nam…Kết quả này thuộc đề tài nghiên cứu “Nghiên cứusử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô nhiễm kim loạinặng tại các vùng khai thác khoáng sản” (thuộcChương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước vềtài nguyên, môi trường và thiên tai - KC 08/06-10)được các nhà khoa học Viện Công nghệ môitrường (CNMT) tiến hành trong 2 năm 2007 và2008. hàng trăm mẫu đất được lấy tại các vùng mỏđể phân tích, xác định thành phần, hàm lượng kimloại nặng. Ngoài mỏ than núi Hồng, xã Yên Lãng,các nhà khoa học còn thực hiện lấy mẫu tại mỏtitan xã Hà Thượng huyện Đại Từ, mỏ sắt Trại Cauvà mỏ chì, kẽm tại làng Hích, huyện Đồng Hỷ.Theo chủ nhiệm đề tài GS.TS Đặng Đình Kim - Chủtịch Hội đồng khoa học Viện CNMT, ngay từ đầunăm 2007 các nhà khoa học thuộc Viện CNMT,Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Đại học Quốcgia Hà Nội… đã bắt đầu vào thực hiện đề tài này.Ngoài phân tích các mẫu đất, các nhà nghiên cứucũng tìm kiếm, thu thập được 157 loài thực vật cònsống sót trên các bãi thải quặng và các vùng phụcận. Qua đó, chọn lọc được 33 loài có triển vọng,sống được trên nền đất ô nhiễm cao để phân tíchhàm lượng kim loại nặng trong rễ và phần trên mặtđất, trong đó tập trung vào 4 chất asen, chì, kẽm,cadmiun.Kết quả phân tích các loài thực vật cho thấy, có 2loài thuộc họ dương xỉ (có tên khoa học là PterisVittata và Pityrogramma Calomelanos) và cỏ mầntrầu (tên khoa học là Eleusine Indica) có khả năngtích lũy kim loại nặng, đặc biệt là các chất chì, kẽm,asen và cadmium. Phân tích trong phòng thínghiệm cũng cho thấy các loài này đều có khả nănghấp thụ kim loại nặng, đặc biệt trong thân câydương xỉ Pteris Vittata thu được ở làng Hích cóhàm lượng asen lên đến 5.876ppm và trong rễ là2.642ppm.Loài dương xỉ này thu được tại mỏ tian xã HàThượng cũng có hàm lượng asen trong thân vàtrong rễ tương ứng là 2.426ppm và 2.256ppm. Kếtquả phân tích cũng cho thấy hàm lượng chì trong rễvà trong thân cỏ mần trầu (Eleusine Indica) đều ởmức cao, tương ứng là 4638ppm và 664,45ppm.Hàm lượng kẽm trong thân và rễ cây này thu đượcở làng Hích cũng ở mức cao, tương ứng là4.346ppm và 3.108ppm. Điều này cho thấy, 2 loàidương xỉ có thể hấp thu asen rất tốt, còn cỏ mầntrầu có thể được sử dụng như giải pháp phục hồi ônhiễm cho những vùng đất bị ô nhiễm chì và kẽm.Với loài cỏ Vetiver cho thấy, loài cỏ này có khảnăng chống chịu vùng ô nhiễm chì rất cao. Với thínghiệm đất nhiễm từ 1.400ppm đến 2530ppm, cỏvẫn phát triển tốt. \Các vùng đất sau khi khai thác quặng chứa tỉ lệ kimloại nặng cao.Cần sớm ứng dụng và thực tiễnKết quả phân tích và chọn lọc này là cơ sở để cácnhà khoa học tiến hành nghiên cứu, trồng thửnghiệm các loài cây này với mục đích phục hồinhững vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệtlà những vùng khai khoáng. Sau khi chọn lọc vàphân tích, các nhà khoa học tiến hành trồng thửnghiệm cỏ vetiver và dương xỉ Pteris Vittata tại làngHích với diện tích hơn 600m2. Ở xã Hà Thượng,các nhà khoa học cũng tiến hành trồng thử nghiệmkhả năng hấp thụ asen của cỏ vetiver và 2 loàidương xỉ Pteris vittata và PityrogrammaCalomelanos trên diện tích 700m2.Kết quả đo kiểm tại mô hình xã Hà Thượng chothấy, sau khi trồng thử nghiệm kéo dài khoảng 3-4tháng, hàm lượng asen trong đất giảm từ5.606,31ppm xuống còn 4.521ppm. Kết quả trồngđối chứng cũng cho thấy dương xỉ Pteris Vittata cókhả năng chống chịu với đất có bổ sung asen đến1.500ppm, chì đến 5.000 ppm. Cây sinh trưởng vàtích luỹ kim loại nặng tốt nhất khi bổ sung phânbón. Cỏ mần trầu.Trên 2 mô hình thử nghiệm này hiện đã trồng vàthu hoạch dương xỉ, cỏ Vetiver nhiều lần, mỗi chukỳ trồng khoảng 3-4 tháng. Kết quả đo kiểm chothấy, hàm lượng kim loại nặng như chì, kẽm,asen… trong đất ở độ sâu đến 30cm gần như đượcxử lý hoàn toàn. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứutiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống2 loài dương xỉ bản địa, cỏ mần trầu, cỏ vetiver đểphục hồi ô nhiễm kim loại nặng trên các vùng khaikhoáng. Hiện các nhà khoa học đang tiến hànhnghiên cứu quy trình công nghệ chiết xuất sinh khốikim loại nặng từ thân, rễ các loài thực vật. Cỏ vetiver.Theo kết quả thăm dò địa chất, trên cả nước hiệncó khoảng 5.000 mỏ và điểm quặng, trong đó cókhoảng 1.000 mỏ đã và đang được tổ chức khaithác. Số lượng mỏ đang hoạt động trên cả nước làgần 900. Diện tích đất đã ngừng khai thác lên tới3.749ha. Tuy nhiên, rất ít vùng đất sau khi khai thácđược hoàn thổ mà chủ yếu là chất lượng kém,chưa đáp ứng cho việc canh tác. Do đó, nếu sớmđược ứng dụng rộng rãi vào thực tế có thể phục hồicác vùng đất ô nhiễm này để người dân địaphương tận dụng đất đai có thể phát triển các loạicây cho hiệu quả kinh tế cao.Dương xỉ Pteris Vittata. Cao Sơn - Quách Minh ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thổ nhưỡng học: Phần 2 - TS. Lê Thanh Bồn
154 trang 49 0 0 -
Bài tiểu luận: Ô nhiễm môi trường đất và các biện pháp khắc phục
30 trang 38 0 0 -
8 trang 29 0 0
-
Giáo trình Thổ nhưỡng học: Phần 2
173 trang 28 0 0 -
Giáo trình con người và môi trường - part 3
19 trang 24 0 0 -
Đề tài: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội
32 trang 22 0 0 -
Phép phân tích đất, bùn lắng và bụi
47 trang 20 0 0 -
Giáo trình con người và môi trường - part 5
21 trang 19 0 0 -
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT
88 trang 19 0 0 -
12 trang 19 0 0