Danh mục

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT ĐẾN NĂM 2010 Ở VIỆT NAM

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.49 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phương hướng NTTS là hướng chiến lược chủ yếu của nghành, vừa có ý nghĩa tái tạo nguồn lợi, vừa tạo ra nguồn nuyên liệu có giá trị xuất khẩu, chuyển nhanh nghề NTTS thành nghề xuất khẩu hàng hoá, chú trọng các đối tượng có giá trị xuất khẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT ĐẾN NĂM 2010 Ở VIỆT NAMPHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔICÁ NƯỚC NGỌT ĐẾN NĂM 2010 Ở VIỆT NAMPhương hướng NTTS là hướng chiến lược chủ yếu của nghành,vừa có ý nghĩa tái tạo nguồn lợi, vừa tạo ra nguồnnuyên liệu có giá trị xuất khẩu, chuyển nhanh nghềNTTS thành nghề xuất khẩu hàng hoá, chú trọng cácđối tượng có giá trị xuất khẩu. Phát triển NTTS phải hợp lí và có hiệu quả đốivới các loại mặt nước bằng việc thu hút lao động, bốtrí dân cư và bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựngđồng bộ hệ thống giống. Thức ăn, thuốc trị bệnh, dịchvụ kỹ thuật, v.v… Việc NTTS triển khai theo các định hướng sau. -Đối với ao hồ nhỏ ruộng trũng vừa trồng lúa vừakết hợp nuôi tôm cá theo vụ. Diện tích ao hồ nhỏtương đối ổn định cần trú trọng nâng cao năng suấtvà chú ý nuôi các dặc sản xuất khẩu. -Đối với mặt nước lớn: Sông, suối, hồ tự nhiên vàhồ chứa ngày càng tăng cần có chính sách thích hợpđể quản lý và sử dụng nguồn lợi thuỷ sản đồng thờiphát triển nghề nuôi cá lồng, bè để xuất khẩu và phụcvụ tiêu dùng nội địa.2. Bước đi Từ năm 1989 trở lại đây nuôi trồng thủy sản luônđạt mức tăng trưởng cả về diện tích nuôi, sản lượngvà chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, còn có nhiều khókhăn bất cập, phương thức nuôi đa phần là quảngcanh cải tiến, một phần nhỏ nuôi bán thâm canh vàthâm canh, năng suất nuôi trung bình còn thấp, chưachủ động trong khâu con giống (cả về số lượng vàchất lượng), công nghệ, kỹ thuật nuôi còn hạn chế,... Để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, góp phần thực hiện các chương trình an toàn thức phẩm và xóa đói, giảm nghèo, cung cấp nguồn đạm động vật cho nhân dân trong nước, đồng thời tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu, thực hiện nghị định số 243/1989/QĐ-TTg ngày 18/12/1989 cuả thủ tướng chính phủ về chương trình hành động thực hiện nghị quyết hội nghị TW lần VI (lần 1) Bộ thủy sản xây dựng chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các nội dung chính sau: 1. Cơ cấu sử dụng mặt nước đến năm 2010 (chỉtiêu chung cho toàn ngành): tổng diện tích nuôi850.000ha; sản lượng cá nuôi đạt 1 triệu tấn; giá trịxuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD; thu hút 1 triệu người laođộng. 2. Đối với nuôi nước ngọt: - Diện tích nuôi trong các ao hồ nhỏ từ 90.000 -100.000ha. - Năng suất bình quân đạt 3-4 tấn/ha. - Phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao(tôm càng xanh, ba ba, lươn, ếch, cá sấu,....) - Sản lượng đến 2010 đạt từ 300.000 - 350.000 tấn,trong đó phải bảo đảm từ 10 - 15% sản phẩm choxuất khẩu. - Khai thác triệt để loại hình mặt nước lớn để tạo ranguồn thực phẩm tại chổ, giải quyết việc làm chonhân dân miền núi, trung du. - Phát triển nuôi từ 16.000 - 30.000 lồng cá trên hồchứa và trên sông. Năng suất nuôi cá lồng đạt từ 60 -100kg/m3. - Phát triển nuôi thủy sản trong các ruộng trũng(khoảng 290.000ha). - Giải quyết con giống nước ngọt các loại (cá bộtphấn đấu đạt khoảng 8 tỷ con/năm, các đối tượngnuôi đặc sản khoảng 0,5 tỷ con/năm) - Chủ động trong khâu sản xuất và sử dụng thức ăncông gnhiệp trong nuôi thủy sản. - Chủ động trong khâu phòng, ngừa dịch bệnh.(Nguồn: Võ Ngọc Thám, 2003. Những thành tự vàđịnh hướng phát triển nghề nuôi cá nước ngọt ở Việtnam - chuyên đề nghiên cứu sinh).Chi tiết xem: Chiến lược phát triển nuôi trồng thủysản thời kỳ 1996 - 2010. Bộ Thủy Sản).

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: