. PHƯƠN G P HÁ P KHÁM THÍNH LỰ C1. Bộ máy thính giác: Tai ngoài: vành tai làm nhiệm vụ thu nhận và hướng dẫn âm thanh. Tai giữa: hòm nhĩ các xương con và các phần phụ thuộc làm nhiệm vụ truyền dẫn âm thanh và biến đổi năng lượng âm để bù trừ vào chỗ hao hụt ở phần sau. Tai trong: cơ quan corti với các tế bào giác quan và dây thần kinh thính giác làm nhiệm vụ tiếp nhận âm thanh và truyền lên não qua 5 chặng neuron. Mỗi kích thích âm thanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁ P KHÁM THÍNH LỰC . PHƯƠN G P HÁ P KHÁM THÍNH LỰ C1. Bộ máy thính giác:- Tai ngoài: vành tai làm nhiệm vụ thu nhận và hướng dẫn âm thanh.- Tai giữa: hòm nhĩ các xương con và các phần phụ thuộc làm nhiệm vụ truyền dẫn âm thanh và biến đổi năng lượng âm để bù trừ vào chỗ hao hụt ở phần sau.- Tai trong: cơ quan corti với các tế bào giác quan và dây thần kinh thính giác làm nhiệm vụ tiếp nhận âm thanh và truyền lên não qua 5 chặng neuron. Mỗi kích thích âm thanh nghe được từ 1 tai được truyền lên cả 2 bán cầu đại não.Ở tai trong, âm thanh được truyền từ môi trường không khí, qua môi trường nước (nội, ngoạidịch) đã mất đi 99 % năng lượng, chỉ có 1% năng lương được truyền đi, tính ra cường độ giảmmất 30 dB. Nhưng do hệ màng nhĩ-chuỗi xương con ở tai giữa đã tác động như một máy biếnthế nên đã bù trừ vào chỗ mất mát đó. Kết quả người ta vẫn nghe được đúng với cường độthực ở bên ngoài.Tai giữa làm nhiệm vụ dẫn truyền âm thanh, bệnh tật ở bộ phận này gây ra điếc dẫn truyền, sựgiảm sút thính giác không bao giờ quá 60 dB. Nhiều loại điếc này có thể chữa khỏi, kể cả bằngphương pháp phẫu thuật.Tai trong là bộ phận giác quan-thần kinh, thương tổn bệnh tật ở bộ phận này có thể gây ra điếcnặng, thậm chí có thể điếc đặc, điếc hoàn toàn. Điếc tai trong là điếc tiếp nhận.Trong thực tế nhiều trường hợp có cả thương tổn ở tai giữa và tai trong, sẽ gây ra điếc hỗn hợpnghĩa là vừa có tính chất dẫn truyền vừa có tính chất tiếp nhận. Tuz theo mức độ thiên về phíanào mà là điếc hỗn hợp thiên về dẫn truyền hoặc thiên về tiếp nhận.2. Đo sức nghe chủ quan (Subjectiv audiometrie).Bao gồm đo sức nghe bằng tiếng nói, đo sức nghe bằng âm thoa và đo bằng máy đo sức nghe.2.1. Dùng tiếng nói.Là cách đơn giản dùng ngay tiếng nói của thầy thuốc, với 1 số câu từ đơn giản, thông thường,thực hiện trong 1 buồng hay hành lang có chiều dài ít nhất là 5 m, tương đối yên tĩnh. Trướctiên đo bằng tiếng nói thầm, nếu có giảm nghe rõ mới đo tiếp bằng tiếng nói thường.Nguyên tắc: Bệnh nhân không được nhìn miệng thầy thuốc, đứng vuông góc với thầy thuốc vàhướng tai khám về phía thầy thuốc, tai không khám phải được bịt lại.Cách đo: Lúc đầu thầy thuốc đứng cách xa bệnh nhân 5 m, sau đó tiến dần về phía bệnh nhân,đến lúc bệnh nhân nghe được và lặp lại đúng câu nói của thầy thuốc, ghi khoảng cách.- Đo bằng tiếng nói thầm: nói thầm (là nói bằng giọng hơi, không thành tiếng) thường khám khoảng 5 m, nói từng câu, thông thường 3 đến 5 từ, có thể nói 1 địa danh quen thuộc như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... và yêu cầu bệnh nhân nhắc lại. Nếu bệnh nhân không nghe thấy, thầy thuốc tiếp tục tiến dần sát với bệnh nhân (khoảng 0.5m), và ghi lại khoảng cách đầu tiên mà bệnh nhân nhắc lại được.- Đo bằng tiếng nói thường: chỉ thực hiện khi khoảng cách nghe được với tiếng nói thầm dưới 1 m vì tai bình thường nghe được tiếng nói thường ở khoảng cách trên 5 m. Cách đo tương tự như trên, thay tiếng nói thầm bằng tiếng nói thường như trong giao tiếp sinh hoạt.Nhận định:Bình thường:Nói thầm: nghe được xa 0,5 mNói thường: nghe được xa 5 mKết quả: đo đơn giản bằng tiếng nói trên cũng cho ph p phát hiện ban đầu tình trạng và mức độnghe kém.BẢNG TÍNH THIẾU HỤT SỨC NGHE SƠ BỘ Khoảng cách nghe được tính theo mét % Thiếu hụt sức nghe Tiếng nói thầm Tiếng nói thường ≤ 0,5m ≤ 5m ≤ 35% 0,5m đến 0,1m 5m đến 1m 35% đến 65% 0,1m đến 0,05m 1m đến 0,5m 65% đến 85% Sát vành tai không nghe Cách 1 gang tay sát vành tai 85 đến 100% được2.2. Đo bằng dụng cụ đơn giản.Với những người nghe kém nặng hay với trẻ nhỏ, thường dùng các dụng cụ phát âm đã đượcchuẩn hoá tương đối như: trống, còi, chuông, mõ...hoặc các máy đơn giản phát được vài âmtần hay tiếng đơn giản như: tiếng súc vật, tiếng tàu, ô tô... ở 1 vài cường độ lớn nhất định đểxemcó nghe được hay có phản xạ, phản ứng như chớp mắt, cau mày, co chi, quay đầu... với cáctiếng đó không? Qua đó sơ bộ xác định khả năng nghe.2.3. Đo bằng âm mẫu: Thường dùng 1 âm mẫu 128Hz hay 256HzCách đo:- Đo đường khí: sau khi phát ra âm thanh, để 2 ngành âm mẫu dọc trước lỗ tai ngoài, cách độ 2cm.- Đo đường xương: ấn nhẹ cán âm mẫu lên mặt xương chũm. Tính thời gian từ khi gõ âm mẫu đến khi không nghe được, theo đơn vị giây.Các nghiệm pháp: dùng âm thoa 128Hz (dao động 128 chu kz/giây) gõ vào lòng bàn tay và làm3 nghiệm pháp dưới đây:- Nghiệm pháp weber: gõ rồi để cán âm mẫu lên đỉnh đầu hay giữa trán, hỏi bệnh nhân tai nào nghe rõ hơn, nếu tai nào nghe rõ hơn tức là weber lệch về tai bên đó (bình thường hai tai nghe như nhau).- Nghiệm pháp Schwabach: tính thời gian nghe bằng đường xương (bình thường 20 giây).- Nghiệm pháp ...