Phương pháp nuôi kỳ đà
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.59 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu phương pháp nuôi kỳ đà, nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp nuôi kỳ đà Phương pháp nuôi kỳ đàKỳ đà là động vật hoang dã đang được thuần hóa, nhân nuôi, sức đề kháng cao, có khảnăng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng, ít dịch bệnh, nên rất dễ nuôi, hiệu quả kinh tếcao. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Chúngthường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà... Kỳ đà trưởng thànhcó thể dài 2,5m, nặng 7 – 8kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗinăm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếuchúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể caohơn nhiều. Kỳ đà có thể lột xác (lột da) mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng10. Sau mỗi lần lột da, tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng gấp 2 – 3 lần.Chuồng nuôi kỳ đà có thể là chuồng lưới hay chuồng xi măng, dài 3m, rộng 2,5m, cao2,5m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng có thểlàm hang bê tông hoặc để sẵn một số ống cống phi 150 – 200cm, đảm bảo nhiệt độ thíchhợp cho kỳ đà nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng. Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côntrùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cócnhái, gà vịt, chim cút, trứng gia cầm... hay thịt, lòng trâu, bò, heo, gà và tôm, cá, cua,ếch... Nuôi kỳ đà chỉ cần cho ăn những thức ăn rẻ tiền. Trong tự nhiên, kỳ đà là thànhviên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng.Kỳ đà trưởng thành, dài 2,5m, nặng 7 – 8kg, có thể bán với giá 400.000 đ/kg. Mật của kỳđà có thể bán với giá 300.000 đ/cái. Về mặt dược liệu, mật và lưỡi của kỳ đà dùng đểngâm rượu hoặc sấy khô làm thuốc để chữa bệnh động kinh, hen suyễn, nhức mỏi, đaubụng, kiết lỵ... hiệu quả rất tốt. Da kỳ đà còn là nguyên liệu quý hiếm để làm đồ thủ côngmỹ nghệ, đồ trang sức được nhiều người ưa chuộng. Nuôi kỳ đà không những không tốnthức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được những côn trùng phá hoại mùa màng và mang lạihiệu quả kinh tế cao.Có thể nói, việc thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này rất đơn giản và hiệuquả kinh tế cao, ai cũng có thể làm được. Thịt, da, mật và lưỡi của kỳ đà là những sảnphẩm quý hiếm. Thị trường tiêu thụ kỳ đà rất phong phú và đa dạng, hiện còn khan hiếm,không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.NNVN, 03/11/05Nuôi kỳ đà vân ở miền BắcMột con kỳ đà có thể nặng tới 7kg và giá trên thị trường là 400.000đ/1kg. Riêng 1 túi mậtkỳ đà cũng có giá tới 300.000đ. Ngoài ra, bộ da kỳ đà còn là nguyên liệu quý để làm cácđồ lưu niệm được nhiều người ưu thích. Loài bò sát có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tựnhiên và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) này hiện nay đã được nhân nuôi thànhcông ở một số trang trại miền Bắc và đưa lại những nguồn thu nhập đổi đời bất ngờ.Kỳ đà vân phát triển tốt trong điều kiện chuồng trại tại miền Bắc.Kỳ đà có nhiều loài, hình dạng giống thằn lằn nhưng to hơn, dài hơn. Một con kỳ đàtrưởng thành có thể dài tới 2,5m và nặng tới 7kg. Loài bò sát này vẫn được người dânquen gọi là thằn lằn rắn khổng lồ. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên tiêu diệt sâu bọ,chuột phá hoại mùa màng. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của các món ăn chế biến từ thịt vàtrứng kỳ đà cũng như bộ da và đặc biệt là túi mật của nó mà số lượng kỳ đà ngoài tựnhiên hiện nay không còn nhiều vì bị con người săn bắt, khai thác mạnh. Bởi lẽ đó cả 2loài kỳ đà ở nước ta đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách Đỏ ViệtNam (2000). Do vậy, cần thiết phải có biện pháp thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sáthoang dã này.Từ năm 2001, một đề tài khoa học cấp nhà nước do GS.TSKH Trần Kiên (ĐHSPHN) chủtrì đã tiến hành theo dõi các đặc điểm sinh thái, sinh học của loài kỳ đà vân (Varanusbengalensis) trong điều kiện nhân nuôi ở miền Bắc. Đây là một bước đi mang tính độtphá bởi chúng thuộc nhóm động vật biến nhiệt, hoạt động nhiều ở nhiệt độ môi trường từ200C đến 400C nên chỉ phân bố tại các vùng phía nam (từ Quảng Trị tới Cà Mau).Khi đưa loài này ra miền Bắc nhân nuôi thì trở ngại lớn nhất là làm sao giúp chúng vượtqua được mùa đông giá rét. Vì thế, khi thiết kế chuồng nuôi cần chọn vị trí phù hợp trongkhông gian xanh và sử dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như rọi đèn điện, xây hangbằng bêtông để đảm bảo nhiệt độ sống thích hợp cho chúng. Ngoài ra, nuôi giống nàycũng chẳng cần quá cầu kỳ, thức ăn chúng ưa thích là nhái, cóc, thịt lợn, trứng chim cút...Trong các tháng trú đông (từ tháng 12 đến tháng 3), nhu cầu sử dụng thức ăn của chúnggiảm hẳn. Kỳ đà vân lột xác một lần trong năm vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Saumỗi lần lột xác tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể gấp 2 - 3 lần. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻmỗi năm một lứa, mỗi lứa được khoảng 15 đến 17 trứng; tuy nhiên chỉ có khoảng 35% sốtrứng đó có khả năng nở. Tuy nhiên nếu chúng ta hỗ trợ việc ấp trứng nhân tạo trong điềukiện nhiệt độ thích hợp thì tỉ lệ này sẽ tăng cao hơn nhiều.Có thể nói vi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp nuôi kỳ đà Phương pháp nuôi kỳ đàKỳ đà là động vật hoang dã đang được thuần hóa, nhân nuôi, sức đề kháng cao, có khảnăng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng, ít dịch bệnh, nên rất dễ nuôi, hiệu quả kinh tếcao. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Chúngthường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà... Kỳ đà trưởng thànhcó thể dài 2,5m, nặng 7 – 8kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗinăm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếuchúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể caohơn nhiều. Kỳ đà có thể lột xác (lột da) mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng10. Sau mỗi lần lột da, tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng gấp 2 – 3 lần.Chuồng nuôi kỳ đà có thể là chuồng lưới hay chuồng xi măng, dài 3m, rộng 2,5m, cao2,5m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng có thểlàm hang bê tông hoặc để sẵn một số ống cống phi 150 – 200cm, đảm bảo nhiệt độ thíchhợp cho kỳ đà nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng. Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côntrùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cócnhái, gà vịt, chim cút, trứng gia cầm... hay thịt, lòng trâu, bò, heo, gà và tôm, cá, cua,ếch... Nuôi kỳ đà chỉ cần cho ăn những thức ăn rẻ tiền. Trong tự nhiên, kỳ đà là thànhviên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng.Kỳ đà trưởng thành, dài 2,5m, nặng 7 – 8kg, có thể bán với giá 400.000 đ/kg. Mật của kỳđà có thể bán với giá 300.000 đ/cái. Về mặt dược liệu, mật và lưỡi của kỳ đà dùng đểngâm rượu hoặc sấy khô làm thuốc để chữa bệnh động kinh, hen suyễn, nhức mỏi, đaubụng, kiết lỵ... hiệu quả rất tốt. Da kỳ đà còn là nguyên liệu quý hiếm để làm đồ thủ côngmỹ nghệ, đồ trang sức được nhiều người ưa chuộng. Nuôi kỳ đà không những không tốnthức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được những côn trùng phá hoại mùa màng và mang lạihiệu quả kinh tế cao.Có thể nói, việc thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này rất đơn giản và hiệuquả kinh tế cao, ai cũng có thể làm được. Thịt, da, mật và lưỡi của kỳ đà là những sảnphẩm quý hiếm. Thị trường tiêu thụ kỳ đà rất phong phú và đa dạng, hiện còn khan hiếm,không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.NNVN, 03/11/05Nuôi kỳ đà vân ở miền BắcMột con kỳ đà có thể nặng tới 7kg và giá trên thị trường là 400.000đ/1kg. Riêng 1 túi mậtkỳ đà cũng có giá tới 300.000đ. Ngoài ra, bộ da kỳ đà còn là nguyên liệu quý để làm cácđồ lưu niệm được nhiều người ưu thích. Loài bò sát có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tựnhiên và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) này hiện nay đã được nhân nuôi thànhcông ở một số trang trại miền Bắc và đưa lại những nguồn thu nhập đổi đời bất ngờ.Kỳ đà vân phát triển tốt trong điều kiện chuồng trại tại miền Bắc.Kỳ đà có nhiều loài, hình dạng giống thằn lằn nhưng to hơn, dài hơn. Một con kỳ đàtrưởng thành có thể dài tới 2,5m và nặng tới 7kg. Loài bò sát này vẫn được người dânquen gọi là thằn lằn rắn khổng lồ. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên tiêu diệt sâu bọ,chuột phá hoại mùa màng. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của các món ăn chế biến từ thịt vàtrứng kỳ đà cũng như bộ da và đặc biệt là túi mật của nó mà số lượng kỳ đà ngoài tựnhiên hiện nay không còn nhiều vì bị con người săn bắt, khai thác mạnh. Bởi lẽ đó cả 2loài kỳ đà ở nước ta đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách Đỏ ViệtNam (2000). Do vậy, cần thiết phải có biện pháp thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sáthoang dã này.Từ năm 2001, một đề tài khoa học cấp nhà nước do GS.TSKH Trần Kiên (ĐHSPHN) chủtrì đã tiến hành theo dõi các đặc điểm sinh thái, sinh học của loài kỳ đà vân (Varanusbengalensis) trong điều kiện nhân nuôi ở miền Bắc. Đây là một bước đi mang tính độtphá bởi chúng thuộc nhóm động vật biến nhiệt, hoạt động nhiều ở nhiệt độ môi trường từ200C đến 400C nên chỉ phân bố tại các vùng phía nam (từ Quảng Trị tới Cà Mau).Khi đưa loài này ra miền Bắc nhân nuôi thì trở ngại lớn nhất là làm sao giúp chúng vượtqua được mùa đông giá rét. Vì thế, khi thiết kế chuồng nuôi cần chọn vị trí phù hợp trongkhông gian xanh và sử dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như rọi đèn điện, xây hangbằng bêtông để đảm bảo nhiệt độ sống thích hợp cho chúng. Ngoài ra, nuôi giống nàycũng chẳng cần quá cầu kỳ, thức ăn chúng ưa thích là nhái, cóc, thịt lợn, trứng chim cút...Trong các tháng trú đông (từ tháng 12 đến tháng 3), nhu cầu sử dụng thức ăn của chúnggiảm hẳn. Kỳ đà vân lột xác một lần trong năm vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Saumỗi lần lột xác tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể gấp 2 - 3 lần. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻmỗi năm một lứa, mỗi lứa được khoảng 15 đến 17 trứng; tuy nhiên chỉ có khoảng 35% sốtrứng đó có khả năng nở. Tuy nhiên nếu chúng ta hỗ trợ việc ấp trứng nhân tạo trong điềukiện nhiệt độ thích hợp thì tỉ lệ này sẽ tăng cao hơn nhiều.Có thể nói vi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp nuôi kỳ đà kinh nghiệm chăn nuôi kinh nghiệm trồng trọt kỹ thuật chăn nuôi kinh nghiệm nông nghệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 138 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 67 0 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 66 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0 -
8 trang 48 0 0