Danh mục

Phương pháp sơ cấp - Bỏng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.12 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tác nhân gây bỏng có nhiều loại: - Bỏng do nhiệt thường gặp nhất, chia thành 2 nhóm: do nhiệt khô (lửa, tia lửa điện, kim loại nóng chảy...) và do nhiệt ướt (nước sôi, thức ǎn nóng sôi, dầu mỡ sôi, hơi nước nóng...) - Bỏng do dòng điện chia thành 2 nhóm: do luồng điện có hiệu điện thế thông dụng (1000V). Sét đánh cũng gây bỏng do luồng điện có hiệu điện thế cao. - Bỏng do hóa chất gồm các chất oxy hóa, chất khử oxy, chất gặm mòn, chất gây độc cho bào tương, chất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp sơ cấp - BỏngPhương pháp sơ cấp BỏngTác nhân gây bỏng có nhiều loại:- Bỏng do nhiệt thường gặp nhất, chia thành 2 nhóm: do nhiệt khô (lửa, tia lửađiện, kim loại nóng chảy...) và do nhiệt ướt (nước sôi, thức ǎn nóng sôi, dầu mỡsôi, hơi nước nóng...)- Bỏng do dòng điện chia thành 2 nhóm: do luồng điện có hiệu điện thế thôngdụng (1000V). Sét đánh cũnggây bỏng do luồng điện có hiệu điện thế cao.- Bỏng do hóa chất gồm các chất oxy hóa, chất khử oxy, chất gặm mòn, chất gâyđộc cho bào tương, chất làm khô, chất làm rộp da... Trong thực tế lâm sàng chiathành 2 nhóm: nhóm acid và nhóm chất kiềm. Bỏng do vôi tôi nóng là loại bỏngvừa do sức nhiệt vừa do chất kiềm.- Bỏng do các bức xạ: tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia Rơnghen, tia laser, hạt cơbản b , g .Lâm sàng:- Viêm da cấp do bỏng (viêm vô khuẩn cấp): bỏng độ I.- Bỏng biểu bì: bỏng độ II- Bỏng trung bì thường gọi là bỏng trung gian, bỏng độ II sâu, bỏng độ III, bỏngđộ IIIA, bỏng độ III nông.Phương pháp sơ cấp- Bỏng toàn bộ lớp da còn gọi là bỏng độ III, IIIB, III sâu, bỏng độ IV). Hoại tửướt, hoại tử khô.- Bỏng sâu các lớp dưới da còn gọi là bỏng độ III, III sâu, độ IV sâu dưới lớp cân,độ IV, độ V, độ VI, độ VII.Có nhiều cách tính diện tích bỏng, trong thực tế lâm sàng, để dễ nhớ, dễ tính,thường kết hợp các cách sau:- Phương pháp con số 9: đầu mặt cổ 9%, 1 chi trên 9%, ngực bụng 18%, lưng18%, 1 chi dưới 18%, bộ phận sinh dục và tầng sinh môn 1%.- Phương pháp dùng bàn tay ướm (bàn tay người bị bỏng): tương ứng với 1% hoặc1,25% diện tích cơ thể người đó.- Phương pháp tính theo con số 1, 3, 6, 9, 18: diện tích khoảng 1%: gan bàn tay(hoặc mu), cổ, gáy, tầng sinh môn - sinh dục ngoài; diện tích khoảng 3%: bànchân, da mặt, da đầu, cẳng tay, cánh tay, mông (một); diện tích khoảng 6%: cẳngchân, 2 mông; diện tích khoảng 9%: đùi, chi trên; diện tích khoảng 18%: chi dưới,lưng - mông, ngực - bụng.Xử trí:- Khi bị bỏng, cần tìm mọi cách để sớm loại trừ tác nhân gây bỏng (dập lửa, cắtcầu dao điện...). Ngay sau khi bị bỏng, ngâm vùng ngay vào nước lạnh (16-20oChoặc dưới vòi nước chảy từ 20-30. Nếu chậm ngâm lạnh, sẽ ít tác dụng. Nếu bỏngdo hóa chất thì phải rửa các hóa chất bằng nước và chất trung hòa. Bǎng ép vừaphải các vết thương bỏng để hạn chế phù nề, thoát dịch huyết tương. Cho uốngnước chè nóng, nước đường, Oresol..., thuốc giảm đau. ủ ấm nếu trời rét. Vậnchuyển nhẹ nhàng, tránh va chạm gây thêm đau.Phương pháp sơ cấp- Đối với bỏng mắt, cần xử trí kịp thời để bảo vệ mắt: rửa mắt nhiều lần bằng n ướclạnh sạch, vô khuẩn và gửi đến chuyên khoa mắt.- Cần chẩn đoán sớm diện bỏng và độ sâu của bỏng để xử trí phù hợp. Có thể dùngchỉ số Frank để tiên lượng bỏng: cứ 1% diện bỏng nông là 1 đơn vị, 1% diện bỏngsâu là 3 đơn vị. Khi chỉ số Frank từ 30-70 là sốc nhẹ, từ 70-100: sốc vừa, trên 110:sốc nặng và rất nặng. Đối với trẻ em và người già dù diện bỏng không lớn (Phương pháp sơ cấp- Tại vết bỏng: bỏng nông: dùng thuốc tạo màng (cao vỏ xoan trà, lá sim, sến,tràm, củ nâu...) sau khi làm vô khuẩn. Nếu bỏng sâu, từ tuần thứ 2 dùng thuốcrụng hoại tử, dung dịch kháng khuẩn, khi có mô hạt mổ ghép da các loại, d ùngthêm bǎng sinh học, da nhân tạo nếu bỏng sâu, diện rộng. Với bỏng sâu, diệnkhông lớn mà trạng thái cơ thể bệnh nhân tốt, có thể mổ cắt bỏ hoại tử và ghép dasớm ở các cơ sở chuyên khoa.- Với các di chứng bỏng (sẹo xấu, sẹo dính, sẹo lồi, sẹo co kéo, loét lâu liền...) cầnđược điều trị sớm bằng phẫu thuật tạo hình để phục hồi chức nǎng và thẩm mỹ.Các sẹo bỏng nứt nẻ, loét nhiễm khuẩn kéo dài cần được mổ ghép da để tránh bịung thư da trên nền sẹo bỏng.

Tài liệu được xem nhiều: